Bài giảng môn Tiếng Việt Lớp 5 (Luyện từ và câu) - Tuần 11, Bài: Quan hệ từ
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Tiếng Việt Lớp 5 (Luyện từ và câu) - Tuần 11, Bài: Quan hệ từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_mon_tieng_viet_lop_5_luyen_tu_va_cau_tuan_11_bai_q.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng môn Tiếng Việt Lớp 5 (Luyện từ và câu) - Tuần 11, Bài: Quan hệ từ
- LUYỆN TỪ VÀ CÂU QUAN HỆ TỪ
- Luyện từ và câu: KHỞI ĐỘNG 1/ Đại từ xưng hô là gì? 2/ Khi xưng hô, em cần lưu ý gì?
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ I. Nhận xét: 1. Trong mỗi ví dụ dưới đây, từ in đậm được dùng để nối những từ nào, câu nào với nhau ? a/ Rừng say ngây và ấm nóng. Ma Văn Kháng b/ Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới. Võ Quảng c/ Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. a/ Rừng say ngây và ấm nóng. Ma Văn Kháng
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. b/ Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới. Võ Quảng
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. c/ Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. Câu Tác dụng của từ in đậm a./ Rừng say ngây và ấm và nối say ngây với ấm nóng nóng. b/ Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc của nối tiếng hót dìu dặt với Họa Mi tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới. c/ Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm như nối không đơm đặc với hoa đặc như hoa đào. Nhưng đào cành mai uyển chuyển hơn cành đào. nhưng nối câu văn sau với câu văn trước
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại bằng, như, để, về
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. I. Nhận xét: 2. Quan hệ giữa các ý ở mỗi câu dưới đây (rừng cây bị chặt phá - mặt đất thưa vắng bóng chim; mảnh vườn nhỏ bé - bầy chim vẫn về tụ hội) được biểu hiện bằng những cặp từ nào? a. Nếu rừng cây cứ bị chặt phá xơ xác thì mặt đất sẽ ngày càng thưa vắng bóng chim. b.Tuy mảnh vườn ngoài ban công nhà Thu thật nhỏ bé nhưng bầy chim vẫn thường rủ nhau về tụ hội.
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. a. Nếu rừng cây cứ bị chặt phá xơ xác thì mặt đất sẽ ngày càng thưa vắng bóng chim. - Nếu thì biểu thị quan hệ điều kiện – kết quả (giả thiết – kết quả)
- Thứ năm ngày 16 tháng 11 năm 2023 Luyện từ và câu: Quan hệ từ. b/ Tuy mảnh vườn ngoài ban công nhà Thu thật nhỏ bé nhưng bầy chim thường rủ nhau về tụ hội. Tuy ..nhưng . biểu thị quan hệ tương phản.
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. II. Ghi nhớ 1.Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về 2. Nhiều khi từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ.Các cặp quan hệ từ thường gặp: Vì nên..; do nên ; nhờ mà ( biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả) Nếu thì ; hễ thì ( biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả; điều kiện - kết quả) Tuy nhưng ; mặc dù nhưng ( biểu thị quan hệ tương phản) Không những mà ; không chỉ mà (biểu thị quan hệ tăng tiến)
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. III. Luyện tập 1.Gạch chân dưới quan hệ từ trong mỗi câu sau và nêu rõ tác dụng của chúng. a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc. Võ Quảng b. Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào. Nguyễn Thị Ngọc Tú c. Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây. Theo Vân Long
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. III. Luyện tập 2. Gạch chân dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu sau và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu. a/ Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát. b/ Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng bạn Hoàng vẫn luôn học giỏi.
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. III. Luyện tập 2. Gạch chân dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu sau và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu. a/ Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát. Vì nên biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả.
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. III. Luyện tập 2. Gạch chân dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu sau và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu. b/ Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng bạn Hoàng vẫn luôn học giỏi. Tuy nhưng biểu thị quan hệ tương phản.
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. III. Luyện tập 3. Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau: và, nhưng, của Vườn cây đầy bóng mát và rộn ràng tiếng chim hót. Mùa đông, cây bàng khẳng khiu, trụi lá. Nhưng hè về, lá bàng lại xanh um. Mùi hương nhè nhẹ của hoa dạ hương lan xa trong đêm.
- Luyện từ và câu: Quan hệ từ. II. Ghi nhớ 1.Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về 2. Nhiều khi từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ.Các cặp quan hệ từ thường gặp: Vì nên..; do nên ; nhờ mà ( biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả) Nếu thì ; hễ thì ( biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả; điều kiện - kết quả) Tuy nhưng ; mặc dù nhưng ( biểu thị quan hệ tương phản) Không những mà ; không chỉ mà (biểu thị quan hệ tăng tiến)

