Bài giảng Tiếng Việt Lớp 5 (Tập đọc) - Tuần 35, Bài: Ôn tập cuối học kì II (Tiết 3)

ppt 18 trang Vũ Hồng 28/11/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 5 (Tập đọc) - Tuần 35, Bài: Ôn tập cuối học kì II (Tiết 3)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tieng_viet_lop_5_tap_doc_tuan_35_bai_on_tap_cuoi_h.ppt

Nội dung tài liệu: Bài giảng Tiếng Việt Lớp 5 (Tập đọc) - Tuần 35, Bài: Ôn tập cuối học kì II (Tiết 3)

  1. Tập đọc Ôn tập cuối học kì II (Tiết 1) 11. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Nêu tên các chủ điểm em đã được học từ tuần 29 đến tuần 34. - Nam và nữ. - Những chủ nhân tương lai.
  2. Tập đọc Ôn tập cuối học kì II (Tiết 1) KểKể têntên cáccác bàibài tậptập đọcđọc thuộcthuộc chủchủ điểmđiểm Nam và nữ. Một vụ đắm tàu. Con gái. Tà áo dài Việt Nam. Công việc đầu tiên. Bầm ơi. 3
  3. KểKể têntên cáccác bàibài tậptập đọcđọc thuộcthuộc chủchủ điểmđiểm Những chủ nhân tương lai. Út Vịnh. Những cánh buồm. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Sang năm con lên bảy. Lớp học trên đường. Nếu trái đất thiếu trẻ con. 4
  4. 1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Chọn bài Mỗi bông hoa sẽ có yêu cầu đọc bài và trả lời câu hỏi.
  5. 1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
  6. 1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Em hãy đọc đoạn 1 bài Lớp học trên đường (trang 153). Trả lời câu hỏi sau: 1. Rê-mi học chữ trong hoàn cảnh như thế nào? Rê-mi học chữ trên đường hai thầy trò đi hát rong kiếm sống. 2. Nêu nội dung của bài. Nội dung: Sự quan tâm tới trẻ em của cụ Vi-ta-li và sự hiếu học của Rê-mi.
  7. 1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Em hãy đọc đoạn 1bài Tà áo dài Việt Nam (trang 122). Trả lời câu hỏi sau: 1. Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa? Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo dài thẫm màu, phủ ra bên ngoài những lớp áo cánh nhiều màu bên trong. Trang phục như vậy làm cho người phụ nữ trở nên tế nhị, kín đáo. 2. Nêu nội dung của bài. Nội dung: Áo dài thể hiện vẻ đẹp dịu dàng của người phụ nữ và truyền thống của dân tộc Việt Nam.
  8. 1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Em hãy đọc thuộc lòng bài Những cánh buồm. Trả lời câu hỏi sau: 1. Những câu hỏi ngây thơ cho thấy con có ước mơ gì? Con ước mơ được khám phá những điều chưa biết về biển, được nhìn thấy cây, nhà cửa ở phía chân trời xa. 2. Nêu nội dung của bài. Nội dung: Bài thơ là cảm xúc tự hào của người cha, ước mơ về cuộc sống tốt đẹp của người con.
  9. 1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. Em hãy đọc bài Nếu trái đất thiếu trẻ con (trang 157). Trả lời câu hỏi sau: 1. Cảm giác thích thú của vị khách về phòng tranh được bộc lộ qua những chi tiết nào? + Qua lời mời xem tranh rất nhiệt thành của khách được nhắc lại vội vàng, háo hức: Anh hãy nhìn xem, Anh hãy nhìn xem! Qua các từ ngữ thể hiện thái độ ngạc nhiên, sung sướng: Có ở đâu đầu tôi to được thế? Và thế này thì “ghê gớm” thật: Trong đôi mắt chiếm nửa già khuôn mặt Các em tô lên một nửa số sao trời. Qua vẻ mặt: vừa xem vừa sung sướng mỉm cười. 2. Nêu nội dung của bài. Nội dung: Bài thơ là tình cảm yêu mến và trân trọng của người lớn đối với trẻ thơ.
  10. Dưới đây là một câu chuyện em đã học từ lớp 3. Giả sử em là một chữ cái (hoặc một dâu câu) làm thư kí cuộc họp, em hãy viết biên bản cuộc họp ấy :
  11. Cuộc họp của chữ viết Vừa tan học, các chữ cái và dấu câu đã ngồi lại họp. Bác Chữ A dõng dạc mờ đầu : - Thưa các bạn! Hôm nay, chúng ta họp để tìm cách giúp đỡ em Hoàng. Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu. Có đoạn văn em viết thế này : "Chú lính bước vào đầu chú. Đội chiếc mũ sắt dưới chân. Đi đôi giày da trên trán lâm tâm mồ hôi." Có tiếng xì xào : - Thế nghĩa là gì nhỉ? "Nghĩa là thế này: "Chú lính bước vào. Đầu chú đội chiếc mũ sắt. Dưới chân đi đôi giày da. Trên trán lâm tấm mồ hôi." Tiếng cười rộ lên. Dấu Chấm nói: - Theo tôi, tất cà là do cậu này chẳng bao giờ để ý đến dấu câu. Mỏi tay chỗ nào, cậu ta chấm chỗ ấy. Cả mấy dấu câu đều lắc đầu: - Ẩu thế nhỉ! Bác Chữ A đề nghị : - Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa đã. Được không nào?
  12. GỢI Ý: Mẫu biên bản cuộc họp Phần 1: Tiêu ngữ Phần 2: Tên biên bản Phần 3: Nội dung biên bản 1. Thời gian, địa điểm diễn ra cuộc họp 2. Thành phần tham dự cuộc họp 3. Chủ tọa và thư kí cuộc họp 4. Nội dung cuộc họp 5. Người lập biên bản và chủ tọa kí 13
  13. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN CUỘC HỌP CỦA CHỮ VIẾT 1. Thời gian, địa điểm. - Thời gian: 9 giờ 30 phút, ngày 22/3/2022. - Địa điểm: lớp 5C, Trường Tiểu học Xuân Lâm. 2. Thành viên tham dự: các chữ cái và dấu câu. 3. Chủ tọa, thư kí: - Chủ tọa: bác Chữ A - Thư kí: Chữ B
  14. 4. Nội dung cuộc họp: - Bác Chữ A phát biểu: Mục đích cuộc họp - tìm cách giúp đỡ Hoàng không biết chấm câu. Tình hình hiện nay: Vì Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu nên đã viết những câu rất vô nghĩa. - Anh Dấu Chấm phân tích nguyên nhân: Khi viết, Hoàng không để ý đến các dấu câu, mỏi tay chỗ nào, chấm chỗ ấy. - Đề nghị của Bác Chữ A và cách giải quyết, phân việc: Từ nay, mỗi khi Hoàng định chấm câu, Anh Dấu Chấm phải yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn. Anh Dấu Chấm có trách nhiệm giám sát Hoàng thực hiện nghiêm túc điều này.
  15. - Tất cả các chữ cái và dấu câu tán thành ý kiến cùa chủ tọa. - Cuộc họp kết thúc vào 17 giờ 30 phút, ngày 22/3/2022. Người lập biên bản kí Chủ tọa kí Chữ B Chữ A
  16. Củng cố: Nhắc lại nội dung bài Dặn dò: Ôn luyện đọc và học thuộc lòng.
  17. TạmTạm biệtbiệt cáccác em!em!