Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

doc 18 trang Vũ Hồng 27/12/2024 450
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_p.doc

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

  1. 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Do vậy dạy tiếng Việt có vai trò cực kỳ quan trọng giúp học sinh có kỹ năng giao tiếp tốt, từ đó thêm yêu và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Dạy Tiếng Việt là dạy tiếng mẹ đẻ, dạy các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học được giảng dạy qua các phân môn: Tập đọc, kể chuyện, chính tả, tập viết, luyện từ và câu, tập làm văn, học vần (lớp 1). Trong đó phân môn Luyện từ và câu có vai trò quan trọng, là phân môn dạy cho các em những kĩ năng ban đầu về dùng từ, đặt câu, diễn đạt nội dung cần diễn tả trong giao tiếp . Góp phần hình thành tình yêu Tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt. Đối với lớp 5, phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ giúp học sinh hiểu được nghĩa của từ, biết sử dụng từ trong văn cảnh, mở rộng vốn từ . Trong đó, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là các loại từ quan trọng, nó được xem như là “hiện tượng đặc thù” của Tiếng Việt. Việc nhận diện hai loại từ này đối với người lớn đã khó, với học sinh lớp 5 lại càng khó hơn nhiều. Qua thực tiễn giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy học sinh (kể cả học sinh khá, giỏi) đều rất khó khăn, hay nhầm lẫn khi xác định nghĩa để phân biệt hai loại từ này. Vì thế tôi mạnh dạn đưa ra: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa”. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Thực trạng vấn đề Là giáo viên dạy lớp 5, qua thực tế giảng dạy và chia sẻ kinh nghiệm từ đồng nghiệp tôi nhận thấy, khi dạy môn Tiếng Việt với phân môn Luyện từ và câu thì phần dạy cho học sinh về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là phần rất khó, học sinh dễ bị nhầm lẫn giữa hai loại từ này, từ nhiều nghĩa thì lại cho là từ đồng âm
  2. 2 và ngược lại từ đồng âm thì lại cho là từ nhiều nghĩa. Cách dùng từ, đặt câu trong từng văn cảnh cụ thể thì không sát nghĩa, Khi học bài Từ đồng âm ở tuần 5, qua các ví dụ, các em học sinh dễ dàng tiếp thu “Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa”. Một số em có thể đặt câu để phân biệt các từ đồng âm. Thế nhưng, với bài tập phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau: Cánh đồng - tượng đồng - một ngàn đồng; Hòn đá - đá bóng; Ba và má - ba tuổi thì gần như học sinh không thể nào giải thích rõ ràng, chính xác được. Không một em học sinh nào có thể giải thích được “đồng’’ trong cánh đồng là mảnh đất có cỏ mọc hay để trồng trọt , “đá” trong hòn đá là chất rắn tạo nên vỏ quả đất Với một bài học tương đối khó như vậy, học sinh không được luyện tập nhiều để nắm vững hơn về từ đồng âm, học sinh sẽ không hoàn thành được tốt bài tập. Đến tuần 7, các em lại học bài “Từ nhiều nghĩa”. Đây lại là bài học khó nhất trong phân môn Luyện từ và câu ở học kì I. Để học sinh phân biệt thế nào là nghĩa “gốc”, thế nào là nghĩa “chuyển” thật là khó khăn, bởi khái niệm “Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau”. Với học sinh tiểu học, nó thật trừu tượng, mơ hồ. Căn cứ vào thực trạng trên, tôi thực hiện khảo sát với toàn bộ học sinh trong lớp 5B trong tuần 8, với bài 1, trang 82, sách Tiếng Việt 5-tập 1: Trong các từ in đậm sau đây, những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa? a. Chín - Lúa ngoài đồng đã chín vàng. - Tổ em có chín học sinh. - Nghĩ cho chín rồi hãy nói. b. Đường - Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
  3. 3 - Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại. - Ngoài đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp. * Kết quả khảo sát bài làm của học sinh thu được như sau: Tổng số: 28 học sinh Lỗi Số học sinh Tỉ lệ Chưa hiểu rõ nghĩa của từ 9 32,1% Còn nhầm lẫn giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa 11 39,3% Qua kết quả khảo sát trên tôi thấy học sinh vẫn còn nhầm lẫn rất nhiều. * Nguyên nhân: - Học sinh còn giải nghĩa từ sai, lúng túng. - Học sinh chưa nắm chắc kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Trước thực trạng trên, bằng kinh nghiệm giảng dạy, học hỏi đồng nghiêp, tôi đã rút ra một số biện pháp nhỏ về cách hướng dẫn học sinh phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. 2. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa 2.1. Biện pháp thứ 1: Giúp học sinh nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. * Mục tiêu: - Học sinh hiểu thế nào là từ đồng âm, hiểu rõ thế nào là từ nhiều nghĩa và nghĩa gốc, nghĩa chuyển trong từ nhiều nghĩa. - Nhận diện được từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong câu, đoạn văn, trong lời nói hàng ngày và phân biệt được nghĩa của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. * Cách thực hiện:
  4. 4 a) Từ đồng âm: Tôi đưa ví dụ: Cho 2 câu sau: Ông ngồi câu cá. Đoạn văn này có 5 câu. Yêu cầu học sinh: - Đọc thầm và tìm từ được gạch chân. - Tìm hiểu nghĩa của từ gạch chân. - So sánh nghĩa của hai từ đó. Với các câu hỏi trên, các em dễ dàng tìm được kết quả: từ gạch chân trong 2 câu trên là “câu” và “câu” nhưng phần tìm nghĩa thì một số em giải thích chưa sát. Còn phần so sánh nghĩa của hai từ thi đa số các em đều nhận biệt được là nghĩa không giống nhau. Tôi giúp đỡ để các em hiểu rõ thêm về nghĩa của hai từ “câu” trong hai câu trên. + Nghĩa của từ câu trong “Ông ngồi câu cá.” là bắt cá tôm bằng móc sắt nhỏ (thường có mồi) buộc ở đầu sợi dây. + Nghĩa của từ câu trong “Đoạn văn này có 5 câu.” là đơn vị lời nói diễn đạt một ý trọn vẹn, trên văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu ngắt câu. Sau đó tôi cho học sinh so sánh: Hai từ “câu” trong hai câu trên có gì giống và khác nhau về cách đọc, cách viết và về nghĩa. Với câu hỏi trên 100% học sinh lớp tôi đều trả lời đúng (đọc giống nhau, viết giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau). Rồi tôi cho học sinh đọc phần ghi nhớ, lấy ví dụ . để củng cố khái niệm về từ đồng âm. Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa (theo SGK TV5 - tập 1- trang 51). Các em có thể hiểu là các từ đọc giống nhau, viết giống nhau nhưng nghĩa thì lại hoàn toàn khác nhau. Đây là kiến thức cô
  5. 5 đọng, xúc tích nhất dành cho học sinh ghi nhớ, vận dụng khi làm bài tập, thực hành. Ví dụ về từ đồng âm: - Bố em đào hố để trồng cây đào. (Từ đồng âm là đào và đào) - Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Từ đồng âm là chín và chín) - Tôi tôi vôi. (Từ đồng âm là tôi và tôi) Qua lấy ví dụ giúp các em củng cố kiến thức về từ đồng âm và biết cách sử dụng từ đồng âm vào viết tập làm văn, sử dụng trong giao tiếp hằng ngày tạo ra các câu nói hài ước, dỉ dỏm. b) Từ nhiều nghĩa Tôi cho học sinh làm thảo luận nhóm trả lời câu hỏi 1,2,3 trong sách giáo khoa (trang 66,67- SGK Tiếng Việt tập 1). 1. Tìm nghĩa ở cột B thích hợp với mỗi từ ở cột A A B Răng a) Bộ phận ở hai bên đầu người và động vật, dùng để nghe b) Phần xương cứng, màu trắng, mọc trên hàm, dùng để cắn, giữ và nhai Mũi thức ăn c) Bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng Tai để thở và ngửi. 2. Nghĩa của từ in đậm trong khổ thơ sau có gì khác nghĩa của chúng ở bài tập số 1? Răng của chiếc cào
  6. 6 Làm sao nhai được? Mũi thuyền rẽ nước Thì ngửi cái gì? Cái ấm không nghe Sao tai lại mọc? 3. Nghĩa của các từ răng, mũi, tai ở bài 1 và bài 2 có gì giống nhau? Với nội dung câu hỏi của 3 bài tập trên, tôi giúp đỡ các em để các em hiểu nghĩa của từ răng, tai, mũi ở bài tập 1 là chỉ các bộ phận trên cơ thể người và động vật, được hiểu theo nghĩa gốc còn các từ răng, tai, mũi ở bài tập 2 là chỉ các bộ phận của các vật có hình dáng giống với các bộ phận trên cơ thể người và động vật nhưng không thể ăn được, ngửi được, nghe được nên mang nghĩa chuyển và gọi là từ nghiều nghĩa rồi cho học sinh hiểu thế nào là từ nghiều nghĩa, nghĩa gốc, nghĩa chuyển, Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau (SGK Tiếng Việt 5, tập 1 - trang 67). Các em có thể hiểu: - Nghĩa gốc là nghĩa chính, vốn có của từ, mỗi từ chỉ có 1 nghĩa gốc. - Nghĩa chuyển là nghĩa được hiểu rộng từ nghĩa chính, từ có thể có một hay nhiều nghĩa chuyển. - Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ bao giờ cũng có 1 hoặc 1 số nét nghĩa giống nhau. Với cách làm như trên, tôi giúp các em nắm chắc được khái niệm từ nhiều nghĩa, hiểu được nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ. 2.2. Biện pháp thứ 2: Tìm các căn cứ để giúp học sinh nhận diện, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa * Mục tiêu:
  7. 7 - Học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau. - Xác định đúng từ loại của từ, vận dụng để xác định từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Để giúp học sinh đạt được các mục tiêu trên, tôi yêu cầu học sinh trong giờ học Luyện từ và câu, mỗi nhóm các em nên có một cuốn từ điển để tiện tra cứu về nghĩa của từ và với các bài tập phân biệt về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì các em cần làm theo các bước sau: a) Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau Cách thực hiện: - Bước 1: Tìm nghĩa của từ. - Bước 2: So sánh nghĩa của các từ. + Nếu các từ giống nhau hoàn toàn về mặt ngữ âm (đọc, viết giống nhau) nhưng nghĩa khác hoàn toàn thì là các từ đồng âm. + Nếu các từ giống nhau hoàn toàn về mặt ngữ âm, có quan hệ với nhau về nghĩa thì là các từ nhiều nghĩa. - Ví dụ: Xác định các từ in đậm là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa. a. Những vạt (1) nương màu mật. Lúa chín ngập lòng thung. b. Chú Tư lấy dao vạt (2) nhọn đầu chiếc gậy tre. c. Những người Dáy, người Dao Đi tìm măng, hái nấm Vạt (3) áo chàm thấp thoáng + Các bước làm: Bước 1. Tìm nghĩa của từ: Vạt (1): chỉ mảnh đất dùng để trồng trọt hình dải dài. Vạt (2): chỉ hành động đẽo, xiên.
  8. 8 Vạt (3): chỉ thân áo hình dải dài. Bước 2. So sánh nghĩa của các từ: Từ “vạt” (1) và từ “vạt” (2) có nghĩa hoàn toàn khác nhau không liên quan đến nhau. Kết luận hai từ bàn này có quan hệ đồng âm. Tương tự như trên từ “vạt” (2) và từ “vạt” (3) cũng có mối quan hệ đồng âm. Vậy là từ đồng âm. Từ “vạt” (1) và từ “vạt” (3) có mối quan hệ mật thiết về nghĩa trên cơ sở của từ “vạt” (3). Như vậy từ “vạt” (3) là nghĩa gốc, còn từ “vạt” (1) là nghĩa chuyển. Vậy kết luận: từ “vạt” (1) và từ “vạt” (3) có quan hệ nhiều nghĩa với nhau (có nét nghĩa chung là vạt có hình dải dài). Vậy là từ nhiều nghĩa. a) Dựa vào yếu tố từ loại cũng có thể giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa Cách thực hiện Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết nếu trong thực tế hàng ngày các em có thể bắt gặp hiện tượng một từ nào đó phát âm giống nhau nhưng xét về từ loại khác nhau thì kết luận đó là từ đồng âm. Ví dụ: - Sợi chỉ này dùng để thêu khăn. - Nhờ anh ấy chỉ đường đi về Hà Nội nhanh nhất. Cho học sinh xác định từ loại của từ chỉ trong hai câu trên: Chỉ trong sợi chỉ là danh từ còn chỉ trong chỉ đường là động từ. Kết luận rằng đây là từ đồng âm. Trường hợp những từ phát âm giống nhau nhưng cùng từ loại (cùng loại danh từ, động từ, tính từ) thì phải phải tìm hiểu nghĩa của từ trong văn cảnh, đồng thời xét xem các từ đó có mối quan hệ về nghĩa hay không để tránh nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Trong trường hợp này thông thường dựa vào ngữ cảnh để nhận biết nghĩa của từ đồng âm. Ngữ cảnh có tác dụng hiện thực hóa nghĩa của từ và giúp con người sử dụng ngôn ngữ tránh sự nhầm lẫn. - Ví dụ 1: giá tiền - giá sách
  9. 9 Từ “giá” thứ nhất (danh từ) là chỉ giá trị bằng tiền, từ “giá” thứ hai (danh từ) là chỉ đồ dùng để treo, gác hay đỡ vật gì. - Ví dụ 2: hoa mai – mai rùa Từ “mai” thứ nhất (danh từ) là tên của một loài hoa, thường có màu vàng hoặc trắng, thường trồng làm cảnh, từ “mai” thứ hai (danh từ) là lớp vỏ cứng bảo vệ cơ thể của một số loài động vật. Hai ví dụ trên có: từ giá và giá, mai và mai đều khác nghĩa, cùng từ loại. Kết luận là từ đồng âm. Hiện tượng đồng âm cùng từ loại như trên học sinh rất dễ nhầm lẫn với từ nhiều nghĩa, hầu hết các từ nhiều nghĩa đều có cùng từ loại. Ví dụ 3: Từ “cánh” trong các trường hợp sau đều là danh từ: cánh chim, cánh quạt, cánh đồng, cánh cửa và các từ cánh là từ nhiều nghĩa. Do vậy, giáo viên cần lưu ý cho học sinh khi đọc các câu, các đoạn văn, bài văn, bài thơ thấy những từ có cùng âm thanh giống nhau thì học sinh không được vội vàng kết luận ngay là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa mà phải suy nghĩ thật kĩ. Tìm hiểu nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh, tìm ra điểm khác nhau hoàn toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa rồi mới kết luận là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa. 2.3. Biện pháp 3: Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức cũ, gợi mở kiến thức mới, mở rộng vốn từ, vốn hiểu biết của học sinh. Trong chương trình sách giáo khoa, bài dạy về từ nhiều nghĩa được sắp xếp sau bài dạy về từ đồng âm. Như vậy để phòng xa sự nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ngay ở bài dạy về từ đồng âm, ngoài ví dụ đúng về các trường hợp đồng âm giáo viên có thể đưa thêm một số ví dụ về các trường hợp không phải đồng âm để các em nhận xét.
  10. 10 Ví dụ: Từ “đi” trong các trường hợp sau đây có phải hiện tượng đồng âm hay không? - Mẹ hay đi bộ vào buổi tối để giảm béo. - Bố mới đi Hà Nội về. - Hè này, cả nhà em đi du lịch. - Cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi. - Anh đi con mã, tôi đi con tốt. - Thằng bé đã đến tuổi đi học. Bài tập này giáo viên chỉ yêu cầu học sinh nhận diện từ “đi” trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm, không yêu cầu các em giải thích gì và sẽ có hai phương án trả lời: đồng âm/ không đồng âm. Đến đây giáo viên gợi mở để học sinh biết: từ “đi” trong các câu văn trên có phải là quan hệ đồng âm hay không. Để không mất nhiều thời gian tiết học cho nội dung trên, giáo viên viết sẵn nội dung câu hỏi gợi mở ra bảng phụ và tiến hành sau khi học sinh lấy ví dụ về từ đồng âm để khẳng định lại ghi nhớ. Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh giữa các ví dụ về từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời giáo viên kích thích được tư duy của học sinh. Trước khi kết thúc tiết học, giáo viên cũng không quên nhắc học sinh tiếp tục suy nghĩ trả lời giải thích về hiện tượng từ “đi” trong các câu văn đã cho. Trong dạy bài “từ nhiều nghĩa” giáo viên cũng nên đưa thêm một ví dụ về từ đồng âm để học sinh phân biệt, rèn được kĩ năng nhận diện từ. Sau phần ghi nhớ của bài học “từ nhiều nghĩa” giáo viên có thể lấy thêm một hai trường hợp về từ nhiều nghĩa, sau đó quay lại lấy một ví dụ về từ đồng âm cho học sinh nhận định về các từ trong ví dụ. Ví dụ: Từ “kho” trong các trường hợp sau là từ đồng âm hay nhiều nghĩa? Vì sao? - Kho cá – nhà kho. Ở câu hỏi này, giáo viên yêu cầu học sinh giải thích lí do lựa chọn để khẳng định kiến thức và khả năng nhận diện, phân biệt từ đồng âm
  11. 11 với từ nhiều nghĩa. Sau khi học sinh trả lời giáo viên chốt lại từ “kho” trong các trường hợp trên có quan hệ đồng âm vì nghĩa của từ “kho” trong mỗi trường hợp khác nhau, không có quan hệ với nhau. Từ nội dung trên, giáo viên cũng tiến hành trong khoảng 2 - 3 phút, dành thời gian cho các em làm bài tập phần luyện tập. Cuối tiết học giáo viên nhấn mạnh cách phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, tránh nhầm lẫn đáng tiếc giữa hai hiện tượng này. Chốt lại cho học sinh nắm chắc: “Từ đồng âm là từ có âm giống nhau nhưng khác nhau về nghĩa. Còn từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay vài nghĩa chuyển.” 2.4. Biện pháp 4: Tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Mục tiêu: Giúp học sinh nhận dạng được đâu là từ đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa. Cách thực hiện: Sau các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra sự so sánh như sau: Từ đồng âm Từ nhiều nghĩa Nghe, đọc, viết giống nhau + Là 2 hoặc nhiều từ có cùng hình + Là một từ nhưng có nhiều nghĩa. thức ngữ âm. Ví dụ: cái bay- đàn cò bay Ví dụ: đàn cò bay- đạn bay + Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau; + Nghĩa gốc và nghĩa chuyển có mỗi liên không có bất kì mối liên hệ gì. hệ với nhau về nghĩa Ví dụ: đàn cò (bay): di chuyển ở trên Ví dụ: đàn cò (bay): di chuyển ở trên không không Cái (bay): dụng cụ của thợ nề, gồm Đạn (bay): di chuyển rất nhanh một miếng thép mỏng hình lá lắp vào cán, dùng để xây, trát, láng.
  12. 12 + Một số từ đồng âm xuất hiện từ + Tất cả nghĩa chuyển đều xuất phát từ quy luật chuyển từ loại. quy luật chuyển nghĩa của từ. Ví dụ: Ví dụ: Bố em vác cày ra đồng.(1) Ngôi nhà thật đẹp!(1) Bố em đang cày ngoài đồng.(2) Cả nhà quây quần bên nhau.(2) Cày(1) danh từ chỉ 1 loại nông cụ Nhà(1) chỉ nơi ở Cày(2) động từ chỉ hoạt động lật, xới Nhà (2) chỉ những người cùng sống trong đất lên (chuyển loại từ DT sang ĐT) nơi ở đó. 2.5. Biện pháp 5: Tập hợp nghiên cứu các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Mục tiêu: Giúp học sinh nhận dạng được các loại bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, làm được các bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa qua đó nắm chắc kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ: * Đối với từ đồng âm: Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong câu sau: Mẹ tôi than (1) thở rằng nhà hết than (2). Bài tập này, GV giúp HS hiểu nghĩa của các từ “than” ở mỗi trường hợp: “than” (1) lời nói để thể hiện sự không hài lòng, buồn rầu về việc gì đó, “than” (2) dùng làm chất đốt. Như vậy nghĩa của các từ “than” khác nhau, chúng là những từ đồng âm. * Đối với từ nhiều nghĩa: Trong những câu sau câu nào có từ “chân” mang nghĩa gốc và câu nào có từ “chân” mang nghĩa chuyển? a) Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. b) Bé đau chân. Đối với bài tập trên giáo viên yêu cầu học sinh nêu được nghĩa của từ “chân” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển, nghĩa gốc “chân” trong câu a chỉ
  13. 13 một bộ phận làm trụ đỡ của cái kiềng - nghĩa chuyển, “chân” trong câu b chỉ một bộ phận của cơ thể đỡ và di chuyển cơ thể - nghĩa gốc). Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa. * Đối với từ đồng âm: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: bàn, cờ, nước. Với bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh với mỗi từ các em cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau. VD: Bàn: - Cả nhà ngồi vào bàn để ăn cơm. - Bố mẹ em đang bàn chuyện cưới vợ cho anh trai. * Đối với từ nhiều nghĩa: Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “đứng” Đứng: Nghĩa 1: Ở tư thế chân thẳng, chân đặt trên mặt nền. Nghĩa 2: Ngừng chuyển động. Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1 nói tới một tư thế của người hoặc động vật. Nghĩa 2 nói tới trạng thái của một đồ vật hiện tượng, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu. Nghĩa 1: Chúng em đang đứng nghiêm trang chào cờ. Nghĩa 2: Kim đồng hồ đứng lại. Trời đứng gió. Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa: Ví dụ: Trong các từ im đậm dưới đây, những từ nào có quan hệ đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau? Đường: - Bát chè này nhiều đường (1) nên rất ngọt. - Các chú công nhân đang chữa đường (2) dây điện thoại. - Ngoài đường (3), mọi người đang đi lại nhộn nhịp. Với bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “đường” rồi xác định mối quan hệ giữa chúng.
  14. 14 Đáp án: Từ “đường” ở câu 2,3 có quan hệ nhiều nghĩa, từ “đường” ở câu 2,3 có quan hệ đồng âm với từ “đường” ở câu 1. Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho. * Đối với từ đồng âm: Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B. A B a. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo đúng bản chính. 1. Sao trên trời có khi tỏ khi mờ. b. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô. 2. Sao lá đơn này thành ba bản. c. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên 3. Sao tẩm chè. nhân. 4. Sao ngồi lâu thế? d. Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, 5. Đồng lúa mới mượt mà làm sao! thán phục. e. Các thiên thể trong vũ trụ. Đáp án: 1 - e, 2 - a, 3 - b, 4 - c, 5 - d. * Đối với từ nhiều nghĩa: Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A. A B a. Hoạt động của máy móc. 1.Bé chạy lon ton trên sân. b. Khẩn trương tránh những điều 2.Tàu chạy băng băng trên đường ray. không may sắp xảy đến. 3.Đồng hồ chạy đúng giờ. c. Sự di chuyển nhanh của phương tiện 4.Dân làng khẩn trương chạy lũ. giao thông. d. Sự di chuyển nhanh bằng chân.
  15. 15 Đáp án: 1 - d, 2 - c, 3 - a, 4 - b. Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ nhận thấy trước. Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phương pháp loại trừ. Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập trên. Ngoài ra, từ đồng âm còn có dạng bài tập đố vui: Trùng trục như con chó thui Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu. (Là con gì?) ( Là con chó thui) Hai cây cùng có một tên Cây xòe mặt nước, cây lên chiến trường Cây này bảo vệ quê hương Cây kia hoa nở soi gương mặt hồ. ( Là cây hoa súng và khẩu súng) Hoặc dạng bài tập chỉ ra những từ đồng âm trong các câu sau: a. Bác bác trứng, tôi tôi vôi. b. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa. Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiểu của mình về các câu trên. 3. Kết quả đạt được Quá quá trình rèn, hướng dẫn, tổ chức cho học sinh học tập, tôi thấy các em học sinh lớp tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy sau một thời gian vận dụng các biện pháp trên, qua quá trình hướng dẫn học sinh những biện pháp phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, tuy kết quả chưa thực sự vượt trội nhưng tôi thấy các em hoạt động tích cực, có tiến bộ rõ rệt, có hứng thú học tập và yêu thích giờ học Luyện từ và câu hơn. Kết quả: - Học sinh nắm và phân biệt được từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
  16. 16 - Học sinh có khả năng đặt câu để phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. * Kết quả kiểm tra bài làm về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thu được như sau: + Đề khảo sát: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào: - Đó là những từ đồng nghĩa - Đó là những từ đồng âm - Đó là một từ nhiều nghĩa a) đánh cờ, đánh giặc, đánh trống. b) trong veo, trong vắt, trong xanh c) thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành. + Kết quả: Lỗi Số học sinh Tỉ lệ Chưa hiểu rõ nghĩa của từ 2 7,1% Còn nhầm lẫn giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa 1 3,6% 4. Kết luận Dạy các nội dung về nghĩa của từ thực sự không đơn giản, nhất là phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Trong quá trình giảng dạy, tổ chức cho học sinh nắm được kiến thức, bản thân tôi cũng đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và lựa chọn sao cho học sinh nắm kiến thức mới và vận dụng trong học tập cũng như trong cuộc sống một cách hiệu quả. Để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm với từ nhiều nghĩa và làm đúng được yêu cầu của bài tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, trong quá trình dạy học người giáo viên cần: - Coi trọng việc dạy các tiết học về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phải nghiên cứu thật kĩ nội dung bài học, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng tranh ảnh phục vụ bài giảng,
  17. 17 đồng thời giáo viên cần nắm sâu kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa và phương pháp, hình thức dạy học. - Học sinh cần chú ý lắng nghe học thuộc các ghi nhớ để nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thông qua các bài học. - Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức. - Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Giáo viên cần giúp học sinh tự tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Tìm hiểu nghiên cứu, thống kê các dạng bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. - Tạo mọi điều kiện giúp học sinh được bộc lộ cách hiểu của mình về từ nhiều nghĩa và từ đồng âm. - Qua các bài tập học sinh thực hành về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Giáo viên cần cho các em tự kiểm tra, kiểm tra lẫn nhau về kết quả mình đã làm được. 5. Kiến nghị, đề xuất a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn: Góp ý, bổ sung và có thể áp dụng cho tất cả các lớp trong khối 5. b) Đối với Lãnh đạo nhà trường: Trang bị nhiều sách tham khảo về phân môn Luyện từ và câu, đặc biệt là tài liệu hướng dẫn phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa c) Đối với Phòng GDĐT: Tổ chức các chuyên đề về dạy phân môn Luyện từ và câu để giáo viên giữa các trường có cơ hội được giao lưu, học hỏi. Trên đây là một vài biện pháp giúp học sinh phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa mà tôi đã vận dụng thành công ở lớp tôi năm học 2020-2021, rất mong
  18. 18 nhận được sự đóng góp của các nhà quản lý để tôi hoàn thiện hơn phương pháp giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Quảng Phú, ngày 12 tháng 1 năm 2022 Xác nhận của nhà trường NGƯỜI THỰC HIỆN Biện pháp được thực hiện có hiệu quả tại nhà trường từ năm học 2020-2020. Vũ Hồng Vân KT.HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Xuân Hải