Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học tích cực
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học tích cực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc.pdf
Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy học tích cực
- Mộtsố phương pháp dạyhọc tích cực 1. Dạyhọchợp tác Phơng pháp dạyhọchợp tác trong nhóm nhỏ còn đợc gọibằng một s tên khác nh “Phơng pháp thảolận nhóm" hoặc “Phơng pháp dạyhọchợp tác". Đây là một phơng pháp dạyhọc mà “Học sinh đợc phân chia thành tng nhóm nhỏ ring biệt, chị trách nhiệm v một mục tidy nhất, đợc thưc hiện thng qa nhiệm vụ ring biệt cua tng ngời. Các hoạt động cá nhân ring biệt đợc tổ chức lại, linkếthữcơvới nha nhằm thưc hiện một mục ti chng". Phơng pháp thảolận nhóm đợc sửdụng nhằm giúp cho mọihọc sinh tham gia một cách chu động vào qá trình họctập, tạo cơhội cho cácm có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải qyết các vấnđ có lin qan đến nội dng bài học; cơ hội đợc giao l, họchỏilẫn nha; cùng nhahợp tác giải qyết những nhiệmvụchng. Quy trình thực hiện: Khi sửdụng phơng pháp dạyhọc này, lớp học đợc chia thành những nhóm t 4 đến 6 ngời. Tùy mụcđích s phạm và ycầ cua vấn đhọc tập, các nhóm đợc phân chia ngẫ nhin hoặc có chu định, đợc dy trìổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi tho tng hoạt động, tng phần cua tiết học; các nhóm đợc giao cùng hoặc đợc giao nhiệmvụ khác nha. Cấtạo cua một hoạt động tho nhóm (trong một phần cua tiếthọc, hoặc một tiết, mộtbổi) có thểnhsa: Bước 1: Làm việc chng cảlớp - Giáo vin giới thiệ chu đ hoặc nvấn đ thảo lận, xác định nhiệm vụ nhận thức; - Nvấn đ, xác định nhiệmvụ nhận thức; - Tổ chức các nhóm, giao nhiệmvụ cho các nhóm, qy định thời gian và phân cng vị trí làm việc cho các nhóm; - Hớng dẫn cách làm việc tho nhóm (nếcần). Bước 2: Làm việc tho nhóm - Phân công trong nhóm, tng cá nhân làm việc độclập; - Trao đổi ý kiến, thảolận trong nhóm; - Cử đại diện trình bày kết qả làm việc cua nhóm. 1
- Bước 3: Thảo lận, tổng kết trớc toàn lớp - Đại diện tng nhóm trình bày kếtqả thảo lận cua nhóm; - Các nhóm khác qan sát, lắng ngh, chất vấn, bình lận và bổsng ý kiến; - Giáo vin tổng kết và nhận xét đặtvấnđ cho bài tập hoặc vấnđ tiếp tho. 2. Dạyhọc phát hiện và giải quyết vấn đề Dạyhọc phát hiện và giảiqyết vấnđ là phơng pháp dạyhọc trongđó giáo viên tạo ra những tình hng có vấn đ,đi khiển học sinh phát hiện vấn đ, hoạt động tư giác, tích cưc, chu động, sáng tạo để giải qyết vấn đ và thng qađó chiếm lĩnh tri thức, rèn lyện kĩnăng và đạt đợc những mụcđích họctập khác. Đặc trng cơbản cua dạyhọc phát hiện và giảiqyếtvấn đ là “tình hng gợivấnđ" vì "Tdy chỉbắt đầu khi xất hiện tình hng có vấn đ". Tình huống co vấn đề (tình hng gợi vấn đ) là tình hng gợi ra cho học sinh những khó khăn vmặt lí lận hay thưc tiên mà họ thấycần và có khảnăng vợt qa, nhng khng phải ngay tức khắc bằng một thật giải, mà phải trảiqa qá trình tích cưc sy nghĩ, hoạt động để biến đổi đitợng hayđi chỉnh kiến thứcsẵn có. Quy trình thực hiện: Bước 1: Pht hiệnhặc thâm nhậpvấn đề. - Phát hiện vấn đt một tình hng gợivấnđ. - Giải thích và chính xác hoá tình hng để hiể đúng vấn đ đợc đặt ra. - Phát biểvấnđ và đặtmục tigiải qyết vấn đ đó. Bước 2: Tìm giải php Bắtđ ầ Phân tích vấnđ Đ xất và thưc hiện hớng giải qyết Hình thành giải pháp Giải pháp đúng Kết thúc Hình 1. Qy trình tìm kiếm giải pháp giảiqyết vấn đ (tho Bộ Giáo dục vàĐào tạo (2015)) 2
- Tìm cách giải qyết vấn đ (thờng đợc thưc hiện tho hình 1): - Phân tích vấn đề làm rõ mi linhệ giữa cáiđã biết và cái cần tìm (dưa vào những tri thứcđã học, lin tởng tới kiến thức thích hợp). - Hớng dẫn học sinh tìm chiến lợc giải qyết vấn đ thng qa đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần ththập, tổ chức dữ liệ, hyđộng tri thức; sửdụng những phơng pháp, kĩ thật nhận thức, tìmđoán sy lận nhhớngđích, qy lạv qn, đặc biệtnữa, chyểnqa những trờng hợpsy biến, tơng tư hóa, khái quát hóa, xm xét những mi lin hệ và phụ thộc, sy xi, sy ngợc tiến, sy ngợc lùi, Phơng hớng đxất có thể đợcđiể chỉnh khi cần thiết. Kếtqả cua việc đxất và thưc hiện hớng giải qyếtvấn đ là hình thành đợc một giải pháp. - Kiểm tr tínhđúngđắn củ giải php: Nế giải phápđúng thì kết thúc ngay, nế khngđúng thì lặplạit khâ phân tích vấn đ cho đến khi tìm đợc giải phápđúng. Sa khiđã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thm những giải pháp khác, so sánh chúng với nha để tìm ra giải pháp hợp lí nhất. Bước 3: Trình bày giải php: Học sinh trình bày lại toàn bột việc phát biểvấn đ cho tới giải pháp. Nếvấnđ là một đ bài cho sẵn thì có thểkhng cần phát biểlạivấn đ. Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp - Tìm hiểnhững khảnăngứng dụng kếtqả. - Đxất những vấn đmới có linqan nh xét tơng tư, khái qát hóa, lật ngợc vấn đ, và giải qyếtnếcó thể. 3. Dạyhọcvớibản đồtư duy Bảnđô tdy (Mindmap), còn gọi là sơđô tdy, lợcđô tdy, là phơng pháp kết hợp việc sử dụngđông thời hình ảnh, đờng nét màu sắc, chữ viết với tdy tích cưc để ghi nhớ, dạy cách học, cách tư học nhằm tìm tòi,đào sâu, mở rộng một ý tởng, hệ thng hóa một chu đ hay một mạch kiến thức, . Học sinh tư ghi chép kiến thức trên bảnđô tdybằng t khóa và ý chính, cụm t viết tắc và các đờng liên kết, ghi chú, bằng các màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Khi tư ghi theo kiểu cách cua chính minh, học sinh se chu động hơn, tích cưc học tập và ghi nhớ bn vững hơn, dê mở rộng,đào sâu ý tởng. Mi ngươi ghi theo môt cch khc nhau, ghi theo cch hiểu của mình, không rập khuôn, my moc.Điểm manh của bản đồtư duylà 3
- kích thích hứng thú và tao cảm hứng sng tao. Phơng pháp dạyhọcbằng bảnđô tdy là phơng pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểmột vấnđ, thưc hiện một nhiệmvụhọc tập thng qa việclập bảnđô tdy (các bảnđô tdy chu yế do học sinh thiết lập trong qá trình họctập, hạn chế việcsử dụng các bảnđô tdy có sẵn). Sử dụng phơng pháp dạyhọcbằng bảnđô tdy trong dạy kiến thức mới, ôn tập, cung c,hệ thng hóa và kiểm tra tri thức. Trong phơng pháp dạyhọc này, học sinh tư mình thiết lập bảnđô tdyv kiến thức nghĩa là tư mình ve, viết, thể hiện ra bn ngoài những sy nghĩ, hiể biết cua mình v kiến thức bài họcbằng bảnđô tdy, thng qađó để chiếmlĩnh kiến thức. giáo viên là ngời cvấn, trọng tài, tổ chức cho học sinh các hoạtđộng họctập. Quy trình thực hiện Bước1: Lập bảnđô tdy Học sinh lập bảnđô tdy tho nhóm hoặc cá nhân với các gợi ý lin qan đến chu đ kiến thức cua bài học. I) Chọn từ trung tâm (hay còn gọi là t khóa, keyword) là tên cua một bài hay một chu đ hay một nộidng kiến thứccần khai thác (Chẳng hạn, cụmt “tính trung thưc", “t đơn", “t ghép", “dấ hiệ chia hết", “hình chữ nhật", ) hoặc là một hìnhảnh, hình ve mà ta cần phát triển (hình vng, hình thoi, ) Ví dụ: Thiếtlậpbảnđô tdy cho bài “Hình chữ nhật” Bắt đầbằng cụmt trung tâm HÌNH CHỮNHẬT A B hoặc là một hình ve hình chữ nhật D C II) Ve nhnh cấp1 Các nhánh cấp 1 chính là các nội dng chính cua bài học hay chuđđó (hay tên các mục cua sách giáo khoa), chẳng hạn nhvới bài “Hình chữ nhật”có 3mục là: định nghĩa, tính chất, các hình trong thưctế (xem hình 2). 4
- Hình 2. Ve nhánh cấp 1 cho bảnđôtdy khái niệm hình chữ nhật Các nhánh con cấp 2, 3, chính là các nhánh con cua nhánh con trớcđó (hay nói rõ hơn nhánh con cấp 2, 3, là các ý triển khai cua nhánh trớcđó). Bước 2: Báo cáo, thyết minh bảnđô tdy (va thiếtlậpởbớc 1) Các cụm t, công thức, hình ve, Trn bảnđô tdy thờng ngắn gọn, các khái niệm, định lí, thờng viếtý chính cha thành câ, vì vậycần cho học sinh thyết minh một cách đầyđu. Một vài học sinh hoặc đại diện cua các nhóm học sinh ln báo cáo, thyết minh vbảnđô tdy mà nhóm mìnhđã thiết lập. Hoạt động này va giúp biết rõ việc hiể kiến thức cua cácm va là một cách rèn cho cácm khảnăng thyết trình trớc đng ngời, giúp cácmtư tin hơn, mạnh dạn hơn;đây cũng là một trong những điểmcần rèn lyện cua học sinh nớc ta hiện nay. Bước 3: Thảo lận, chỉnh sửa, hoàn thiện bảnđô tdy Hình 3. Minh họabảnđô tdy bài Hình chữ nhật Tổ chức cho học sinh thảo lận, bổsng, chỉnh sửa để hoàn thiện bảnđô tdyv kiến thức cua bài học. Giáo vin se là ngời cvấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh bảnđô tdy, t đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm cua bài học. Chẳng hạn, bài hình chữ nhật, có thể ve nhánh cấp 2 và hoàn thiện bảnđô tdy (xem hình 3). 5
- 4. Dạyhọc khám phá Dạyhọc khám phá là một phơng pháp dạyhọc khyến khích học sinh đa ra câ hỏi và tư tìm ra câ trảlời, hay rút ra những ngyn tắc t những ví dụ hay kinh nghiệm thưc tiên. Dạyhọc khám phá có thể định nghĩa nhmột tình hng họctập trongđó nộidng chính cần đợc học khng đợc giới thiệ trớc mà phải tư khám phá bởi học sinh, làm cho học sinh là ngời tham gia tích cưc vào qá trình học. Một s nhà nghin cứ cho rằngdạy học khám phá quan hệmật thiết với cách giải quyết vấn đề: ngời học phải biết nhận ra vấn đ, tìm kiếm thng tin liên quan, tìm kiếm chiến lợc giải, thưc hiện chiến lợc giải. Tho một s nhà nghincứ, trong dạyhọc khám phá ngườihọccần có một sốkỹ năng nhận thức nh:qan sát, phân loại, phân tích, tinđoán, mtả, khái qát hóa, lận ra (infer), hình thành giả thyết (hypothsis gnration), thiết kế thí nghiệm, phân tích dữ liệ, J.S. Brnr đợc xm là ngời đầ tin đa ra khái niệm “dạyhọc khám phá” trong cng trình “Th Procss of Edcation” vào năm 1960. Brnr cho rằng việc họctập phải là một qá trình tích cưc trongđó học sinh kiến tạoýtởng mới hay khái niệmmới trn cơsởvn kiến thức cua họ. Ông đ nghịrằng việc dạyhọc phải làm sao khyến khích ngời học khám phá ra các dữ kiện và các mi linhệ cho chính họ. Theo Bicknell – Holmes and Hoffman (2000), dạyhọc khám phá có ba đặcđiểm sađây: Khảst và giải quyết vấn đề để hình thành, khi qut ho kiến thức Đặcđiểm thứ nhất này là rất qan trọng. Thng qa việc khảo sát và giải qyết vấn đ, học sinh có vai trò tích cưc trong việc tạo ra kiến thức. Thay cho việc chỉlắng ngh bài giảng, học sinh có cơhộivậndụng các kỹnăng khác nha trong các hoạt động. Học sinh chính là ngời làm chu việc họctập chứ khng phải là thầy giáo. Học sinh được thu hút vàhatđông, hatđông dự trên sựhứng thú vàởđo học sinh co thểxc định được trình tự và thơi gin. Đặcđiểm thứ hai này khyến khích học sinh họctập tho nhịp độ ring cua mình. Họctập khng phải là một tiến trình cứng nhắc khng thay đổi đợc. Đặcđiểm này giúp học sinh có động cơ và làm chu việc học cua mình. 6
- Hatđông khuyến khích việc liên kết kiến thức mới vàvốn kiến thức củ ngươi học. Đặcđiểm thứ ba này là dưa trn ngyn tắc là sửdụng kiến thức mà học sinhđã biết làm cơsở cho việc xây dưng kiến thứcmới. Trong dạyhọc khám phá, học sinh ln ln đặt trong những tình hng sao cho t kiến thứcvn có cua mình cácm có thểmở rộng hay phát hiện ra những ý tởng mới. T ba đặcđiểm trn, dạyhọc khám phá có 5điểm khác biệt với phơng pháp dạy học tryn thng là: 1) Ngời học tích cưc chứ khng thụ động; 2) Việc học tập có tính qá trình chứ khng là nộidng; 3) Thấtbạilàqan trọng; 4) Phản hôi là cần thiết; và 5) Sư hiể biết sâhơn. Theo M. D. Sviniki (1998), dạy học khám phá có ba đặcđiểm chính sa đây: 1) Họctập tích cưc; 2) Họctập có ý nghĩa; 3) Thay đổi nim tin và thái độ. Họctập tích cực Ngời học là ngời tham gia tích cưc trong qá trình học tập chứ khng phải là ngời tiếp nhận thụ động những lời giảng cua thầy giáo. - Khi học sinh là ngời tham gia tích cưc, học sinh se tập trng chú ý cao hơn trong qá trình học tập cua mình. Việc học tập se khng xảy ra nếhọc sinh lơ là với việc họctập. - Các hoạt động nhằmtập trng chú ý cua học sinh vào những ttởng thn cht mà cácm đợc xm xét. Các hoạt động ln đợc thiết kế để làm rõ một khái niệm hoặc một qi trình chứ khng phải chỉ vì để hoạt động tích cưc. Giaiđoạn đầ tin cua qá trình học tập là phát hiện ra cái cần đợc học và học sinh đợc th hút vào những hoạt độngđó. - Tham gia tích cưc nhằm để kiếntạo nn những lời giải, nhờvậymà học sinh se có cơhội thưc hiện các qá trình xử lý thng tin một cách sâsắchơn. Khi họctập khám phá học sinh phải dưa vào kiến thức trớcđó để đápứng những ycầ cua các hoạt động. Vì vậy, cácm phải trảiqaqá trình xử lý tài liệ. Nhờ vào qá trình xử lý này mà cácm dê hy động lạiv sa khi cần vì nóđã có sưgắnkếtvới các kiến thứcđã học cua các em. - Học tập khám phá giúp học sinh có cơhội nhận đợc phản hôi sớm vsư hiể biết cua mình. Trong cách dạy tryn thng, giáo vin thờng dạy học tho tc độ cua 7
- mình, thờng ít qan tâm xm học sinh có nắm đợc các thng tin mà thầy giáo tryn đạt đợc hay khng. Trong dạyhọc khám phá, việc hổng kiến thức cua học sinh khng thểbịbỏqa; việc phản hôi đi với giáo vin xảy ra ngay trong bản thân nhiệm vụhọc tập: học sinh thành cng hay thấtbại. Giáo vin có đợc thng tin phản hôi khi giáo vin xm xét sư tiến triển cua học sinh trong qá trình thưc hiện nhiệm vụhọc tập cua học sinh. Giáo vin phải đi mặt với những thưc trạng vsư hiể biết cua học sinh và bắt bộc giáo vin phải có nhữngứng xửkịp thời. - Học trong mi trờng tích cưc làm cho học sinh có sư “ghi nhớ có tình tiết”; tức là việc ghi nhớ này gắn linvới một sư kiện. Nhờ thếmàhọc sinh có thể tái tạolại kiến thứcnếhọqn. - Dạyhọc khám phá gợi đợc động cơhọctập cho học sinh. Hầhết các qá trình trong dạyhọc khám phá là khgợi đợc tính tò mò cua học sinh. Khía cạnh tò mò và qá trình tìm kiếm nhữngđi cònẩndấ nhằm thỏa mãn tính tò mò cả hai đ là những dạng cua động cơ. Họctập co ý nghĩ Một chìa khóa thành cng thứ hai cua dạyhọc khám pháđó là việc học có ý nghĩa. - Dạyhọc khám phá có nhi ý nghĩa vì nó tận dụng sư lin tởng cua bản thân học sinh nh là cơsở cua sư hiể biết. Trong học tập khám phá, học sinh phải sửdụng ngn ngữ ring cua mình để diên tả nhữngđi mình phát hiện. Có cơhội lin kết kiến thứcmớivớihệ thng kiến thứcvn có cua mình;đi này giúp học sinh có thểhy động lại chúng khi cần. - Dạyhọc khám phá bộchọc sinh phải đơng đầvới những ý tởng hiện có cua mình v chu đ, nhi trong chúng có thể là những sư hiể sai lệch, và làm cho nó tơng thích vớiđi mà cácmqan sát Trong giáo dục khoa học, một trong những vấn đ khó khăn nhất là vấn đ hiể sai cua học sinh. Trong dạyhọc khám phá, học sinh có cơhội để đi chỉnh lại nhận thức sai cua mình nhờ vào mi trờng họctập. - Dạyhọc khám phá có tính cụ thể và dođó dê cho ngời bắt đầhọc trong lĩnh vưc nàođó. Hầhết các nhiệm vụ khám phá đợc dưa trn các bài toán thưc hoặc tình hng thưc. Vì vậy, dạyhọc khám phá giúp học sinh dê dàng hiể đợc kiến thức. 8
- - Dạyhọc khám phá làm cho thng tin rõ ràng hơn. Trong dạyhọc khám phá, các kiến thức thờng đợc trình bày trong một bi cảnh gắn lin với việc sửdụng nó, ngời học dê nhận ra cách sửdụng nó và thấy đợc giá trị cua kiến thức đivớibản thân mình. - Dạyhọc khám phá khyến khích ngời học tưn câhỏi và tư giải qyết các bài toán; nhờ đó, học sinh se tư tin hơn khi gặp các vấn đcần giải qyết. Thy đổi niềm tin và thiđô - Dạyhọc khám phá cho học sinh nim tin rằng sư hiể biết có đợc là do chính cácm kiến tạo lấy chứ khng phải nhận tthầy giáo. - Dạyhọc khám phá cho học sinh thấyrằng khoa học là một qá trình chứ khng phải là tập hợp các dữ kiện. Dạy học khám phá đợc thiết kế nhằm cho phép học sinh hành động nhmột nhà khoa học. Học sinh có dịp trải qa qá trình qan sát, thử - sai, hình thành giả thyết, kiểm chứng giả thyết - Dạyhọc khám phá đặt nhi trách nhiệm vhọc tập hơn cho ngời học. Trong qá trình học tập khám phá, học sinh thờng phải vận dụng các qá trình tdy đểgiải qyết vấn đ và phát hiện ra cácđicầnhọc; vì vậy, cácm phải có nhi trách nhiệm hơn cho sưhọc tập cua mình. 5. Dạyhọcvới suy luậntương tự Khi gặpmột tình hng mới, học sinh có xhớng so sánh, đi chiế nó với các vấn đtơng tư trớcđó, t đó tìm ra cách giải qyết vấn đ. Việc sửdụng sy lận tơng tư trong qá trình dạyhọcđòi hỏihọc sinh phải hoạt động dưa trn kiến thứccũ để tư mình khám phá ra các kiến thức mới. Vì vậy, học sinh là ngời chu động, tích cưcđể hình thành các giả thyết mới. Qá trình này thúc đẩy phát triển tdy vì nóđòi hỏi ngời học phải biết sy xét, phân tích, so sánh, đi chiế, khái qát hóa các kiến thức; t đó, khyến khích lòng ham mhọctập và làđộng lưc để phát hytdy độclập, tdy ph phán và tdy sáng tạo cua học sinh. Dạyhọc khái niệm toán họcvới suy luậntương tự Khái niệm toán học là nội dng qan trọng trong dạyhọc toán bởi nóđóng vai trò khởi đầ cho học sinh có kiến thức v toán. T đó, cácm sửdụng nó đểlĩnh hội các kiến thức toán học khác chẳng hạn: định lí, tính chất hay giải bài tập toán. Học sinh có những cách khác nha để chiếmlĩnh khái niệm mới; trongđó, một cách là sửdụng sy lận tơng tư.Xất phát t các kiến thứcđã biết(đợc gọi là ngôn), học sinh sylận 9
- để tìm tòi, khám phá kiến thức mới (đợc gọi làđích) có đặcđiểm tơng tư. T đây, chúng ti phát triển một qy trình dạy học khám phá khái niệm toán học với sy lận tơng tư.Qy trình gôm 5 bớc sa: Bước1:Gợi động cơmở đầ và hớngđích; Bước 2: Khơi dậy kíức cua học sinh v kiến thức ngôn; Bước3:Ycầhọc sinh chỉ ra các dấ hiệtơngứng giữa ngôn vàđích; Bước 4: Chỉ ra các kếtlận khngđúng, xác định dấ hiệ đặc trng cua khái niệm mới; Bước 5: Yêu cầhọc sinh phát biể định nghĩa v khái niệm mới; giáo vin chính xác hóa khái niệmmới và cho các ví dụ minh họa. Dạyhọc công thức, tính chất, định lý với suy luận tương tự Bn cạnh khái niệm, các cng thức toán cũng là một nội dng qan trọng trong chơng trình toán tiểhọc. Một cách đểhọc sinh có thể hiể và vận dụng tt các cng thức toán vào giải bài tập toán là sửdụng sylậntơng tư.Tức là, t những kiến thức đã biết, học sinh có thểsy ra các cng thức mới có đặcđiểmtơng tư. Chúng ti giới thiệmột qy trình dạyhọc khám phá cng thức toán vớisylận tơng tư. Trong qá trình dạyhọc,điqan trọng là giúp học sinh tư tìm tòi, dư đoán các cng thức. Việc tổ chức cho học sinh hợp tác với nha se nâng cao gia tăng ý tởng giải qyết vấn đ cho học sinh. T đây, qá trình tìm tòi và chứng minh các dư đoán hiệqả hơn. Kết hợpýtởng tổ chức tơng tác giữa các học sinh, chúng ti đxất qy trình dạyhọc khám phá định lý bằng sylận tơng tư nh sa: Bước 1:Gợiđộng cơmở đầ và hớngđích; Bước 2: Giáo vin khơi gợi trí nhớ cua học sinh v kiến thức ngôn và các kiến thức có linqan; Bước 3: Giáo vin đa ra một sgợi ý, hớng dẫn đểhọc sinh thảo lận. Học sinh thảo lậnvới nha để phân tích đặcđiểm cua ngôn và thiết lập tơngứng giữa kiến thức ngôn và kiến thứcđích, t đó hình thành cng thức; Bước 4: Giáo vin chính xác hóa, phát biểcng thức, định lý và cho bài tập vận dụng. 10
- Dạyhọc giải bài tập toán với suy luận tương tự Khi gặpmột bài toán, học sinh thờng tưhỏi: “Bài toán này thộcdạng nào?”, “Có thể áp dụng những cách nào để giải bài toán dạng này?”, “Có bài toán nào tơng tư bài toán này hay khng?”. Những câhỏi nhvậyqả thật có thể có ích đivới học sinh, bởi vì nế cácm xếp đợc bài toán này vào một loại nàođó, tìm các bài toán tơng tư đã học trong sách giáo khoa, cácm có thểsylận ra cách giải cho bài toán mới. Bằng cách sửdụng sy lận tơng tư, học sinh có thể tìm tòi lời giải cho các bài toán mới dưa trn cách giải cua các bài toánđã biết. T đây, chúng ti xin đa ra một qy hình dạyhọc giải bài tập toán bằng cách sửdụng sylậntơng tư gôm các bớc sa: Bước 1: Tìm hiể đ toán (bài toánđích); Bước 2: Tìm bài toán tơng tư đã biết (bài toán ngôn); Bước 3: Phân tích cácđiểm ging nha và khác nha cua hai bài toán và sy ra cách giải cho bài toánđích; Bước 4: Trình bày lời giải; Bước 5: Kiểm tra, nghin cứlời giải. Cho thm các bài tậptơng tư. Các trn tạođi kiện cho học sinh kiến tạo nn kiến thức mới dưa vào các kiến thứcđã biết. Nó giúp cho cácm khảnăng phân tích, tổng hợp vàđánh giá vấn đ;t đó, hình thành cho học sinh năng lưc giải qyết vấn đ và năng lưc sửdụng ngn ngữ toán học. Vì vậy, học sinh đợc rèn lyện giải qyết vấn đ, phát triển các thao tác tduy. Ngoài ra, cácm đợc làm việc nhóm để khám phá kiến thức mới, dẫn đến hình thành năng lưchợp tác, tranh lận cho học sinh. 11