Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học Khúc Xuyên
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học Khúc Xuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_quan_ly_chi_dao_chuyen_mon_nang_cao_ch.doc
Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học Khúc Xuyên
- Phần 1: MỞ ĐẦU 1. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở Việt Nam nói chung và việc giảng dạy ở Tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Khi bàn đến vai trò của những người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định và tạo nên những con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng: “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách để làm tròn sứ mạng của mình”. Từ bao đời nay, ông cha ta đều mong muốn ở người thầy phải “ Biết mười dạy một” và cũng yêu cầu người thầy phải dạy làm sao cho những học trò của mình phải “Học một biết mười”. Vậy là từ trước đến nay, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng, có vị trí chiến lược lâu dài. Ngày nay, trong đời sống, công nghệ và khoa học phát triển, những người làm công tác quản lí trường học chúng tôi hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về tầm quan trọng của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong sự tồn tại và phát triển của trường mình nói riêng. Vì vậy việc bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng nhất của các cán bộ quản lí trường học. Hơn nữa trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố bắc Ninh nơi tôi đang công tác là một trường đã nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến vững chắc. Là người quản lí, tôi luôn tự nghĩ cần phải làm gì để giữ vững danh hiệu trường tiên tiến và phấn đấu vươn lên là trường tiến tiến xuất sắc. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài kinh nghiệm: “Quản lý chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học Khúc Xuyên”. 1.2. Mục đích, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, đối tượng khảo sát, nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện
- 2 1.2.1. Mục đích: - Sáng kiến kinh nghiệm xác định thực trạng và nguyên nhân trong công tác dạy và học. - Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường tiểu học Khúc Xuyên. 1.2.2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát: a. Đối tượng: Cán bộ giáo viên và học sinh trường Tiểu học Khúc Xuyên, TP Bắc Ninh. b. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu văn bản để hiểu được cơ sở lý luận về quản lí chuyên môn ở trường tiểu học. - Phương pháp quan sát: Thông qua việc kiểm tra nội dung, cách thức quản lí cũng như hiệu quả trong chuyên môn để có những số liệu về thực trạng giúp cho việc nghiên cứu. - Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, chia sẻ với các cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học để thu thập thông tin phục vụ cho mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tập hợp lại những kinh nghiệm nghiên cứu và thực tiễn về đánh giá đề xuất các biện pháp. c. Đối tượng khảo sát: HS, GV trường tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. 1.2.3. Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện: a. Nhiệm vụ: - Nhiệm vụ: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng về quản lí chỉ đạo chuyên môn của nhà trường đề xuất các giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất lượng dạy và học. b. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
- 3 Thời gian: Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021. Giáo viên – học sinh trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến 2.1. Tính mới của sáng kiến với các biện pháp được trình bày - Sáng kiến kinh nghiệm xác định thực trạng và nguyên nhân trong công tác dạy và học của trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. - Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học đối với đội ngũ GV và HS trường tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. Đồng thời phân loại được chất lượng GV để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng giảng dạy của GV. 2.2. Ưu điểm nổi bật của sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn tại đơn vị - Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc ninh. - Tạo sự thay đổi theo hướng tích cực hơn, hiệu quả hơn trong dạy và học của giáo viên và học sinh trường tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. - Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành triển khai rất tích cực và hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1,2. Lớp 3,4,5 theo chương trình hiện hành nhưng luôn cập nhật đổi mới phương pháp dạy học, hòa mình vào xu thế toàn cầu. Do đó, vấn đề nâng cao nhận thức và nghiệp vụ cho giáo viên, học sinh trở nên cấp bách. Một nhà trường mà quản lý chỉ đạo tốt chuyên môn, các giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục mới được nâng cao và theo kịp xu hướng giáo dục của thời đại. 3. Đóng góp của sáng kiến: 3.1. Về lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy và học cho giáo viên và học sinh trường tiểu học. 3.2. Về thực tiễn: Thực tiễn trong nhiều năm qua, công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn tốt thì chất lượng dạy và học sẽ được nâng cao đặc biệt là đội ngũ giáo viên có nhiều chuyển biến tích cực cả về nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ, cả về chất lượng dạy và học. Tuy nhiên so với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự
- 4 nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước và yêu cầu xây dựng trường Tiểu học Khúc Xuyên ngang tầm với các trường trung tâm của Thành phố thì việc nhận thức và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên còn phải tiếp tục bồi dưỡng nhiều hơn nữa. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC, THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Cơ sở lí luận: Trong thời đại công nghệ thông tin và sinh học phát triển như vũ bão cùng với xu thế toàn cầu hóa và công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước Đảng ta khẳng định “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn nhân lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững” (Văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam). Yêu cầu đồi mới giáo dục đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng thường xuyên về mọi mặt để đáp ứng thực tiễn. Theo đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai đổi mới chương trình, đánh giá học sinh ở các bậc học, các cấp học, trong đó có cấp tiểu học đã cơ bản tiến kịp xu thế phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm học trước, chúng ta đã thực hiện thay đổi chương trình sách giáo khoa cả về mục tiêu, nội dung phương pháp dạy học cũng như cách đánh giá học sinh. Nội dung sách giáo khoa mới ở tiểu học đã được tinh giản, tập trung vào kiến thức, kĩ năng cơ bản mang tính thiết thực, tích hợp được nhiều mặt giáo dục, nhiều môn học. Phương pháp dạy học hướng vào người học, lấy người học làm trung tâm giáo dục, nghĩa là dạy học phải xuất phát từ người học, vì người học, giúp họ có đủ kiến thức đáp ứng được các đòi hỏi của xã hội trên cơ sở phát huy tối đa tính tích cực và sáng tạo của người học. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là lựa
- 5 chọn và kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Hình thức tổ chức và phương tiện dạy học cũng cần đổi mới cho phù hợp với phương pháp và nội dung dạy học (Hoạt động cá nhân, hoạt động nhón đoi, nhóm bốn, chia sẻ theo lớp, ) Đổi mới cách đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tư 27 và thông tư 22. Nhằm giảm áp lực học tập cho các em học sinh và cho phụ huynh Trước yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa, đánh giá học sinh, Đội ngũ giáo viên cần có trình độ chuyên môn và sư phạm vững vàng. Vì vậy việc quản lý chỉ đạo chuyên môn tốt trong nhà trường là công tác thiết thực, cấp bách. Điều này góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường. Đội ngũ trong nhà trường Tiểu học bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Trong đó đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện công tác chăm sóc giáo dục học sinh. Vì vậy chất lượng đội ngũ giáo viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc, hiệu quả của nhà trường. Ngoài cán bộ quản lý giáo viên thì nhân viên phục vụ như: Thư viện - thiết bị tuy không tham gia trực tiếp vào công tác giảng dạy và giáo dục nhưng những đóng góp của họ không thể thiếu được để làm nên chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường. Giáo viên là lực lượng quan trọng nhất trong nhà trường, là cầu nối học sinh với các lực lượng xã hội, giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vị trí quan trọng và quyết định chất lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường. Chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào trình độ và khả năng của đội ngũ giáo viên là chủ yếu. Do vậy công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn cần được quan tâm thích đáng, thực hiện thường xuyên và có kế hoạch. 2. Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn giáo dục của các trường Tiểu học đã khẳng định nhận thức đúng đắn về công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học,
- 6 công tác chỉ đạo chuyên môn là một phần kế hoạch tổng thể của nhà trường, giáo viên là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của nhà trường. Do vậy, công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng dạy và học là rất cần thiết. Hiệu quả của công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn có tác động quyết định kết quả dạy học và giáo dục của trường tiểu học. Thực tế hoạt động của công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn cho thấy: Đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh rất tích cực, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm tham gia vào các hoạt động học tập, bồi dưỡng chuyên môn. Mỗi giáo viên đều có nhận thức đúng đắn về các Chỉ thị, Nghị quyết, các cuộc vận động do ngành phát động, nắm được nội dung, chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, cách kiểm tra, đánh giá học sinh, tích cực làm và sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả, xây dựng tốt các nội qui, nền nếp học tập cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn xã hội thì đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Khúc Xuyên vẫn phải cố gắng nhiều, điều này đòi hỏi người lãnh đạo phải quản lý chỉ đạo chuyên môn tốt để người giáo viên chủ nhiệm có nhận thức đúng đắn về giáo dục, về việc xây dựng kỷ cương nền nếp học tập cho học sinh đến việc học tập nắm chắc nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, đánh giá học sinh, làm và sử dụng đồ dùng dạy học được tốt, Đội ngũ giáo viên của trường Tiểu Khúc Xuyên có ý thức ham học hỏi, có nhận thức tốt về giáo dục, có trách nhiệm cao với công việc chuyên môn. Ban giám hiệu nhận thức rõ vấn đề này nên đã có nhiều biện pháp chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Song, là một người quản lí mới nên kinh nghiệm quản lý chỉ đạo chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường còn nhiều hạn chế. Bởi vậy, lãnh đạo nhà trường khuyến khích việc tìm hiểu nghiên cứu để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, góp phần đẩy mạnh chất lượng và hiệu quả dạy – học của nhà trường. 3. Thực trạng a. Thuận lợi - Ban giám hiệu nhà trường nhiệt tình, năng động trong công việc.
- 7 - Đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, có ý thức tự học, tự rèn, 100% giáo viên có trình độ chuẩn, ý thức được việc nâng cao chất lượng, giáo dục học sinh phát triển toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu trong công tác giảng dạy. Giáo viên có kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. - Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức, chịu khó vươn lên trong học tập. - Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, thiết bị thư viện phục vụ cho công tác giảng dạy tương đối phong phú, đầy đủ và đảm bảo. b. Khó khăn - Trường Tiểu học Khúc Xuyên thuộc vùng ven của thành phố, đa số học sinh là con em gia đình làm nông và công nhân thời gian làm việc rất vất vả, thời gian dành chăm sóc con cái rất ít. Việc học của con, họ giao khoán cho nhà trường, coi nhà trường là nơi giữ trẻ để họ yên tâm đi làm. Nhiều phụ huynh khi đi họp phụ huynh cho con không biết học lớp nào, cô nào chủ nhiệm. Đến trường hỏi thì còn nói sai tên (vì ở nhà trường gọi tên khác). Do vậy một số em bị mất kiến thức căn bản, dẫn tới chất lượng chưa đạt như mong muốn vì thiếu sự quan tâm của gia đình. Nhiều gia đình, bố, mẹ đi làm ăn kinh tế xa, để con ở nhà với ông bà nên việc giáo dục, dạy dỗ hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục của nhà trường. - Một số giáo viên chưa thực sự nhạy bén trong công tác, còn thụ động trong công việc, chưa có sự nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học. Một vài giáo viên ít quan tâm đến học sinh. Nhận thức của một vài giáo viên còn hạn chế, xem nhẹ công tác tự bồi dưỡng, thiết kế bài dạy chưa phù hợp với đối tượng học sinh, chưa chăm lo xây dựng nề nếp trong các giờ học, chưa phân loại được đối tượng học sinh và chưa có kế hoạch, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. 4. Nguyên nhân - Học sinh Tiểu học còn nằm trong lứa tuổi vừa học, vừa chơi, chủ yếu nhiều em còn ham chơi, chưa có sự quan tâm, nhắc nhở của gia đình. - Học sinh nghỉ hè không ôn bài, chơi nhiều sao nhãng kiến thức đã học.
- 8 - Các em có tham gia ôn tập nhưng không chú ý, không tập trung nghe giảng - thực hành bài tập. Do vậy, khi tham gia khảo sát tự làm bài chưa đạt yêu cầu. - Ngoài ra một số ít học sinh mất kiến thức cơ bản trong quá trình học - Một số giáo viên còn vị nể phụ huynh học sinh, nên việc đánh giá ghi điểm học sinh qua các đợt kiểm tra chưa chính xác, chưa thực sự thực chất. Cứ như vậy làm cho học sinh có điểm cao mà kiến thức bị hổng. Trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn phải làm như thế nào để có chất lượng dạy – học thực chất và bền vững về khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh Tiểu học. CHƯƠNG II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG Nhằm thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng dạy-học ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. Công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học cần tập trung các biện pháp sau: Giải pháp 1. Quán triệt, nâng cao nhận thức hành động cho giáo viên và học sinh a) Đối với giáo viên: - Nhà trường phải quán triệt tinh thần chỉ đạo chung của ngành Giáo dục về công tác dạy học trong năm học. Trên cơ sở đó cụ thể hoá kế hoạch hoạt động dạy và học tại trường. - Giáo viên thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động như cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Đó là “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”. Hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Tiếp tục thực hiện “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục” và tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
- 9 thiện, học sinh tích cực”, đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao ở trường Tiểu học. Phong trào thi đua này ẩn sâu bên trong chứa đựng những thành tựu của nền giáo dục, cũng là lương tâm, trách nhiệm và tình thương của thầy, cô giáo. Thầy cô giáo giảng bài phải bằng trái tim và trí tuệ của mình. Sự trân trọng đối với nghề, đức hi sinh tất cả vì học sinh thân yêu sẽ làm nên hình ảnh cao đẹp của nhà giáo b) Đối với học sinh cũng cần: - Hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thực thi ở trường, ở lớp theo kế hoạch chỉ đạo chi tiết về nội dung đối với học sinh Tiểu học. - Hiểu rõ về nội dung cuộc vận động “Hai không” của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Đối với học sinh Tiểu học cần nắm được những điều sau: - Không nhìn bài nhau, không nhìn tài liệu và quay cóp trong các lần kiểm tra. - Học sinh tự tin làm bài theo khả năng học tập của mình. Nhằm thể hiện kết quả thực chất của bản thân. Trên cơ sở đó, qua kết quả mỗi lần kiểm tra, học sinh tự rút ra bài học kinh nghiệm để học và tiến bộ trong thời gian tới. Có được như vậy mới giúp cho giáo viên chủ nhiệm điều chỉnh kế hoạch dạy học. Giải pháp 2. Quan tâm công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện theo lộ trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Tiểu học thông qua nhiều hình thức tổ chức khác nhau như: + Tổ chức dự giờ và thông qua thao giảng, hội giảng và chuyên đề được tổ chức trong trường, cụm trường. Mỗi lần tổ chức dự giờ giáo viên được trao đổi, rút kinh nghiệm giờ dạy, học tập chuyên môn lẫn nhau rất bổ ích. + Ngoài ra giáo viên cần tự học - sáng tạo không ngừng vươn lên trong nghề nghiệp của mình. Vì sự nghiệp “Trăm năm trồng người” là sứ mệnh vinh
- 10 quang của ngành giáo dục, không ngừng tự học và bồi đắp cho mình những kiến thức mới để thực sự đổi mới phương pháp dạy học là lẽ sống còn của mỗi giáo viên để nâng cao chất lượng dạy và học. Giải pháp 3. Quản lý việc thực hiện chương trình 1.Chương trình dạy học là Pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Người quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy và học theo đúng yêu cầu, nội dung của chương trình dạy học. Lãnh đạo nhà trường triển khai thực hiện chương trình theo hướng giao quyền cho giáo viên lập kế hoạch dạy học phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của lớp, của trường trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học theo hướng dẫn tại công văn số 896/Bộ GD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006 về hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học của Bộ GD&ĐT; Căn cứ Quyết định số 16/2006/Q- Đ-BGD&ĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo quy địh về chuẩn kiến thức, kỹ năng của học sinh tiểu học; - Quyết định số 55/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 20/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành quyết định mức tối thiểu chất lượng của trường Tiểu học; - Chỉ thị số 40/2008/CT- BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; - Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục &ĐT về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; - Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT, ngày 27/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học; các tài liệu dạy học theo vùng miền, tài liệu dự án PEDC, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng môn, từng khối lớp thông qua kế hoạch dạy học của giáo viên. Từ đó, phát hiện những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, trong đó có nội dung thực hiện chương trình thiếu, đủ như thế nào, học sinh tăng, giảm lý do ?; sinh hoạt trao đổi chuyên môn Nếu có vấn đề gì vướng mắc ở khối thì đề nghị lên lãnh đạo nhà trường để giải quyết. Ngoài nhiệm vụ của khối trưởng, Ban giám hiệu người quản lý chuyên môn cũng phải kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình ở trường Tiểu học (việc
- 11 làm này thường xuyên và liên tục) nhằm tạo mọi điều kiện cho giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình – không cắt xén, có như vậy học sinh mới được học hết chương trình theo quy định. Học sinh mới lĩnh hội được kiến thức và kỹ năng thực hành ở các môn học một cách toàn diện và có hiệu quả. Giải pháp 4. Chỉ đạo giáo viên sử dụng sách giáo khoa để dạy học trên lớp Giáo viên sử dụng sách giáo khoa để dạy học trên lớp là việc cần thiết, nhưng không lạm dụng sách giáo khoa vì giáo viên đã có kế hoạch dạy học. Kèm theo sách hướng dẫn của giáo viên, giáo viên cũng phải biết vận dụng linh hoạt vào thực tiễn của lớp mình để thiết kế bài dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. (không phải dùng nguyên sách giáo viên để dạy lớp mình vì sách giáo viên chỉ dùng cho giáo viên tham khảo). Qua quá trình dạy học trên lớp, giáo viên phải biết vận dụng các kênh hình, kênh chữ, khai thác làm rõ nội dung bài học và có hiệu quả thiết thực. Học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học và vận dụng thực hành tốt. Muốn làm được như vậy, giáo viên phải hiểu được ý đồ của sách giáo khoa, từ đó giáo viên chuẩn bị bài kỹ trước khi lên lớp. Đặc biệt là giáo viên đưa ra các tình huống tạo cho học sinh phát huy hết nội lực trong học tập sáng tạo, khai thác nội dung bài học và đạt kết quả. Học sinh tự tin trong việc lĩnh hội kiến thức, trong giao tiếp ứng xử Giải pháp 5. Chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn ở trường Tiểu học Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn không thể thiếu được trong trường học. Vì nó rất quan trọng trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn. Nếu không kiểm tra, thanh tra chuyên môn đối với giáo viên – học sinh thì không thể nắm được kết quả qua quá trình thực hiện kế hoạch chuyên môn như thế nào. Ví dụ như: giáo viên dạy cái gì, học sinh học và làm gì? Việc dạy và học có đổi mới không ? và có chất lượng thực sự không ? Lúc đó chúng ta mới thấy được hoạt động của giáo viên – học sinh và đánh giá được hiệu quả chất lượng dạy và học của mỗi giáo viên – học sinh trong lớp đó. Đồng thời có
- 12 kế hoạch điều chỉnh việc chỉ đạo chuyên môn tiếp theo như thế nào giúp giáo viên dạy học có chất lượng cao. Vì vậy, hàng năm phải xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, trong đó xây dựng nội dung, hình thức, thời gian cụ thể; phân công thành phần kiểm tra và tổ chức thực hiện thường xuyên theo kế hoạch. - Kiểm tra toàn diện để đánh giá trình độ mọi mặt của giáo viên, từ đó làm căn cứ xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. - Kiểm tra chuyên đề để nhằm xác định tính khả thi của các nội dung đã triển khai. - Kiểm tra đột xuất nhằm rèn cho giáo viên tính tự giác trong mọi trường hợp. Đặc biệt chú trọng kiểm tra công tác soạn giảng của giáo viên; kiểm tra giáo án trên lớp, quan tâm đến công tác chuẩn bị, đến những nội dung giáo viên áp dụng theo vùng, miền. Kiểm tra phương pháp và hình thức tổ chức dạy học có sát với thực tế không. - Kiểm tra chất lượng dạy học của giáo viên thông qua dự giờ, khảo sát chất lượng học sinh - Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên để đánh giá được sự đầu tư, trình độ của giáo viên thông qua sắp xếp, trình bày văn bản. - Kiểm tra công tác tự học tự rèn thông qua việc cập nhật thông tin bài giảng, kiến thức tự học. - Kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nội dung này đã được triển khai sâu rộng trước giáo viên và học sinh và đã đi vào thực hiện có hiệu quả. Cụ thể là: + Giáo viên chủ nhiệm đã vận động được phụ huynh cùng tham gia thực hiện cuộc vận động này như góp phần làm vệ sinh lớp học, trang trí lại lớp học cho đẹp . Điều này đã tạo được sức mạnh tổng hợp, tình cảm gần gũi, thân thương giữa cô giáo, học sinh, phụ huynh làm cho không khí trường học, lớp học thân thiện và đoàn kết hơn.
- 13 + Nhà trường lúc nào cũng Xanh – Sạch – Đẹp và được bổ sung cây cảnh làm đẹp cho trường, đã gây được cảm tình đối với mọi người; trường ra trường; lớp ra lớp + Giáo viên – học sinh đã có nề nếp thi đua dạy và học có hiệu quả khá cao. Còn những hạn chế trong chuyên môn của giáo viên dần dần được khắc phục dưới sự giúp đỡ của người thanh tra, kiểm tra chuyên môn. - Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn gắn liền với công tác dự giờ đột xuất, khảo sát chất lượng học sinh sau khi dự giờ xong tiết đó quản lý đánh giá thực chất việc dạy của giáo viên. Đây là việc làm thường xuyên của công tác quản lý chuyên môn trong trường học để tác động đến giáo viên dạy thực chất, học sinh học thực chất và có hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học. Việc làm này đã tạo điều kiện cho nhà trường có cơ sở đánh giá chuẩn giáo viên và học sinh Tiểu học. Nó còn giúp cho việc quản lý chỉ đạo chuyên môn có thêm kinh nghiệm quản lý chuyên môn vững chắc hơn. Giải pháp 6. Xây dựng nề nếp lớp học ở trường Tiểu học - Nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học cần phải xây dựng nề nếp lớp học cho thật tốt. Lớp học có nề nếp thì việc dạy học của giáo viên mới có nhiều thuận lợi về tổ chức phương pháp dạy học và hiệu quả giáo dục cao hơn. Nếu lớp không có nề nếp học sinh sẽ mất trật tự trong lớp học, tạo cho giáo viên lúng túng trong tiết dạy, kết quả GD không cao. - Việc xây dựng nề nếp lớp học, giáo viên luôn luôn duy trì, củng cố và phát triển. Coi dạy là việc làm thường xuyên và liên tục đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học. Nhằm tạo cho học sinh có thói quen nề nếp học tập, sinh hoạt ở lớp cũng như ở nhà. - Ngoài ra giáo viên cần phải xây dựng cho học sinh có thói quen sinh hoạt ngoài giờ lên lớp: biết giao tiếp sinh hoạt với bạn bè, với cộng đồng xã hội. Hình thành cho học sinh có ý thức, có hành vi kỹ năng sống trong sinh hoạt, vui chơi Giải pháp 7. Đánh giá kết quả học sinh Tiểu học
- 14 Việc đánh giá kết quả học sinh là việc làm thường xuyên của giáo viên chủ nhiệm lớp. Được áp dụng thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 đối với các khối lớp 1; Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đối với học sinh lớp 2,3,4,5; đối với học sinh khuyết tật được đánh giá theo quyết định 23/2006/ QĐ–BGD – ĐT ngày 22/5/2006. - Giáo viên đánh giá, nhận xét học sinh qua quá trình học tập phải chuẩn mực; phân loại được học sinh và lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu. - Giáo viên phối hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nhận xét học sinh thường xuyên, qua từng đợt và điều chỉnh kế hoạch dạy học cho phù hợp. Nhằm giúp học sinh học tập ngày một tiến bộ, đi đúng hướng để đạt mục tiêu chuẩn kiến thức ở các môn học. - Tổ chức việc đánh giá kiểm tra định kì phải cụ thể hoá các bài kiểm tra của học sinh. Muốn được vậy trong công tác tổ chức coi và chấm các bài kiểm tra và tự đánh giá các môn nhận xét của học sinh phải khách quan, vô tư, đúng và chính xác, có chất lượng. Việc đánh giá kết quả của học sinh là kết quả của giáo viên, là sản phẩm trí tuệ của giáo viên trong quá trình dạy học. Giải pháp 8. Chỉ đạo tốt việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học Tạo điều kiện, động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học cho các tiết học, tránh tình trạng giáo viên lên lớp dạy chay. Coi việc làm và sử dụng thiết bị dạy học là một việc làm thường xuyên và lấy đó làm một trong những tiêu chí thi đua, xếp loại hàng tháng. Hướng dẫn giáo viên sử dụng các vật liệu rẻ tiền để làm đồ dùng dạy học. Giao chỉ tiêu về số lượng đồ dùng dạy học có chất lượng cho mỗi giáo viên trong từng năm học. Khen thưởng, động viên kịp thời những giáo viên có thành tích, tích cực trong việc làm và sử dụng thiết bị dạy học.
- 15 CHƯƠNG III. KIỂM CHỨNG CÁC BIỆN PHÁP Qua quá trình nghiên cứu thực hiện các giải pháp về công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn ở trường Tiểu học đã đạt được một số kết quả nổi bật như sau: 1. Năm học 2020 – 2021: - Trường có 10 lớp với 366 học sinh. - Không có học sinh bỏ học giữa chừng và ngồi nhầm lớp. 2. Chất lượng cuối năm học 2.1. Thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: - Thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, đổi mới phương pháp dạy các môn học và các hoạt động giáo dục. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: - 100% giáo viên soạn giảng theo chuẩn kiến thức kĩ năng, thực hiện tốt chương trình, thời khoá biểu, sách giáo khoa mới, có bài soạn trước ít nhất 2 ngày và không quá một tuần đối với giáo án viết tay; có trước ít nhất không quá một tuần đối với giáo án in. - Bài dạy phải thể hiện rõ được mục tiêu, kiến thức cần bổ sung, kiến thức dễ nhầm lẫn, đối tượng cần quan tâm, những kiến thức vượt chuẩn và tăng cường rèn kỹ năng sống. - Đối với hai lớp 5 thực hiện mô hình VNEN cần nghiên cứu bài được thể hiện sẵn trên sách hướng dẫn học trước khi lên lớp nhằm nắm vững mục tiêu, kiến thức trọng tâm. - 100% giáo viên biết dạy bằng giáo án điện tử đảm bảo hiệu quả cao và tránh lạm dụng công nghệ thông tin để trình chiếu. 2.2. Nâng cao mức độ hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi (đối với lớp 1) và năng lực, phẩm chất (đối với lớp 2 đến lớp 5): Kết quả: * Đối với lớp 1 (Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020) - Những phẩm chất chủ yếu:
- 16 Yêu nước Nhân ái Chăm chỉ Khố TSH T Đ C T Đ C T Đ C i S T T T T T T T T T % % % % % % % % % S S S S S S S S S 55. 44. 55. 44. 52. 47.2 1 72 40 32 0 0 40 32 0 0 38 34 0 0 6 4 6 4 8 2 Trung thực Trách nhiệm Khối TSHS T Đ C T Đ C TS % TS % TS % TS % TS % TS % 1 72 39 54.17 33 45.8 0 0 41 56.9 31 43.1 0 0 - Những năng lực cốt lõi: + Những năng lực chung: Tự chủ và tự học Giao tiếp và hợp tác Giải quyết vấn đề và sáng tạo Khố TSH T Đ C T Đ C T Đ C i S T T T T T T T T T % % % % % % % % % S S S S S S S S S 50. 50. 50. 50. 51. 48. 1 72 36 36 0 0 36 36 0 0 37 35 0 0 0 0 0 0 4 6 + Những năng lực đặc thù: Ngôn ngữ Tính toán Khối TSHS T Đ C T Đ C TS % TS % TS % TS % TS % TS % 1 72 37 51.4 35 48.6 0 0 42 58.3 30 41.7 0 0 Thẩm mĩ Thể chất Khối TSHS T Đ C T Đ C TS % TS % TS % TS % TS % TS % 1 72 37 51.4 35 48.6 0 0 42 58.3 30 41.7 0 0 * Đối với lớp 2 đến lớp 5 (Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ) 294/294 học sinh = 100% có được sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất mức “Đạt”. Cụ thể sự hình thành và phát triển về năng lực và phẩm chất: Năng lực (tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề); Phẩm
- 17 chất (chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết; yêu thương). - Năng lực: Tự phục vụ, tự quản Hợp tác Tự học, giải quyết vấn đề Kh TS Tốt Đạt CCG Tốt Đạt CCG Tốt Đạt CCG ối HS TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS % TS % 52. 2 75 36 48.0 39 0 0 38 50.7 37 49.3 0 0 38 50.7 37 49.3 0 0 0 48. 3 88 45 51.1 43 0 0 45 51.1 43 48.9 0 0 45 51.1 43 48.9 0 0 9 47. 4 59 31 52.5 28 0 0 32 54.2 27 45.8 0 0 32 54.2 27 45.8 0 0 5 47. 5 72 38 52.8 34 0 0 40 55.6 32 44.4 0 0 40 55.6 32 44.4 0 0 2 49. + 294 150 51.0 144 0 0 155 52.7 139 47.3 0 0 155 52.7 139 47.3 0 0 0 - Phẩm chất: Chăm học chăm làm Tự tin, trách nhiệm Khối TSHS Tốt Đạt CCG Tốt Đạt CCG TS % TS % TS % TS % TS % TS % 2 75 38 50.7 37 49.3 0 0 38 50.7 37 49.3 0 0 3 88 46 52.3 42 47.7 0 0 45 51.1 43 48.9 0 0 4 59 32 54.2 27 45.8 0 0 31 52.5 28 47.5 0 0 5 72 39 54.2 33 45.8 0 0 38 52.8 34 47.2 0 0 + 294 155 52.7 139 47.3 0 0 152 51.7 142 48.3 0 0 Trung thực, kỉ luật Đoàn kết, yêu thương Khối TSHS Tốt Đạt CCG Tốt Đạt CCG TS % TS % TS % TS % TS % TS % 2 75 40 53.3 35 46.7 0 0 40 53.3 35 46.7 0 0 3 88 46 52.3 42 47.7 0 0 46 52.3 42 47.7 0 0 4 59 32 54.2 27 45.8 0 0 35 59.3 24 40.7 0 0 5 72 39 54.2 33 45.8 0 0 40 55.6 32 44.4 0 0 + 294 157 53.4 137 46.6 0 0 161 54.8 133 45.2 0 0 3. Nâng cao chất lượng các môn học và hoạt động giáo dục: 3.1. Về chất lượng đại trà: