Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý hoạt động Tổ Chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, Thành phố Bắc Ninh theo hướng đổi mới giáo dục
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý hoạt động Tổ Chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, Thành phố Bắc Ninh theo hướng đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_quan_ly_hoat_dong_to_chuyen_mon_o_truo.doc
Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý hoạt động Tổ Chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, Thành phố Bắc Ninh theo hướng đổi mới giáo dục
- PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến 1.1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và Đào tạo là vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Xã hội hiện nay phát triển mạnh mẽ và toàn diện vì vậy giáo dục cũng phải phát triển theo hướng đa dạng hoá, xã hội hoá nên có nhiều vấn đề mới đặt ra đòi hỏi giáo dục phải giải quyết. Trước yêu cầu của thời đại, giáo dục nói chung và nghề dạy học nói riêng cũng không thể nằm ngoài đòi hỏi của yêu cầu đó. Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rõ: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: "GD-ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Tại Hội nghị lần thứ 8 khóa XI, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung: Đổi mới căn bản, toàn diện GD- ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nghị quyết cũng đề ra mục tiêu cụ thể cho từng cấp học. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Để đạt được các mục tiêu đó, chúng ta cũng có hệ thống các giải pháp tương ứng. Trong số các giải pháp mà Nghị quyết số 29 đề ra, có 2 giải pháp được xem như là giải pháp đột phá giúp cho nền giáo dục Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ, đó là: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT. Trong những năm qua, Bộ GDĐT đã có những chỉ đạo đổi mới công tác quản lý trường học như: đổi mới hệ thống quản lý giáo dục, nội dung, phương pháp và hình thức quản lý giáo dục bước đầu đã có những tác động tích cực đáng kể đến chất lượng giáo dục; đổi mới quản lý các hoạt động của trường phổ thông nói chung, đã có tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và học tập, quyết định đến chất lượng GDĐT của nhà trường.
- 2 Trong nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng chủ chốt tham gia các hoạt động giáo dục. GV trong trường TH được tổ chức thành TCM theo khối lớp hoặc theo nhóm môn học. TCM là mắt xích quan trọng trong cơ cấu tổ chức của nhà trường. Hoạt động của các TCM quyết định trực tiếp đến sự phát triển của nhà trường và chất lượng dạy học của thầy và trò. Đối với các nhà trường nói chung và các trường TH nói riêng, TCM là một bộ phận quan trọng cấu thành cơ cấu tổ chức của các cơ sở giáo dục, hoạt động của TCM là hoạt động thiết yếu cho tất cả các hoạt động giáo dục của các nhà trường. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng hoạt động của các TCM chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của các nhà trường. Quản lý hoạt động TCM rất đa dạng và phức tạp, không chỉ là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu quả dạy và học, còn là nhiệm vu ̣trọng tâm của nhà trường. Hoạt động chuyên môn trong trường TH chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, trong đó TCM là một tổ chức đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Thế nên vai trò của tổ trưởng TCM là người trực tiếp quản lý nhiều mặt hoạt động của GV và cả khối lớp, là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và chất lượng giảng dạy của GV, kết quả học tập của HS trong tổ của mình. Từ thực tiễn công tác của bản thân và thông qua các kết luận của các đợt thanh tra, kiểm tra của Phòng GDĐT thành phố Bắc Ninh về hoạt động chuyên môn của nhà trường những năm qua đã thu được những thành tựu nhất định và có những đóng góp tích cực trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó cũng không thể không bộc lộ những hạn chế, tồn tại nhất định cần khắc phục, tháo gỡ: chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, cũng như tác dụng của buổi sinh hoạt TCM; nội dung sinh hoạt nghèo nàn; thời gian sinh hoạt không đảm bảo; chất lượng các buổi sinh hoạt của TCM chưa đạt được những yêu cầu đặt ra, đôi lúc còn mang tính đối phó, hình thức, nội dung họp sơ sài, ; khi họp ít tập trung, thiếu ý kiến góp ý xây dựng; tổ chức các chuyên đề chưa hiệu quả, chưa thiết thực, ; một bộ phận GV chưa tích cực tham gia vào quá trình sinh hoạt TCM; vai trò quản lý của tổ trưởng chuyên môn chưa rõ nét, chưa kịp thời đề xuất với hiệu trưởng nhà trường những khó khăn, vướng mắc; Xác định vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên tiểu học đang giữ trọng trách là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, kết hợp với tình hình thực tế trước nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước nói chung và địa phương nói riêng, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động Tổ Chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh theo hướng đổi mới giáo dục” để nghiên cứu, mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn cũng như công tác giảng dạy cho giáo viên trong nhà trường, từ đó góp phần nhỏ bé nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2. Mục đích, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, đối tượng khảo sát, nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện 1.2.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh kết hợp với thực tiễn công tác quản lý trong nhà trường đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM ở trường tiểu học góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học.
- 3 1.2.2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát: a. Đối tượng: Hoạt động tổ chuyên môn (Tổ chuyên môn 1+2+3; Tổ chuyên môn 4+5) và Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, Thành phố Bắc Ninh. b. Phương pháp nghiên cứu: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: + Nghiên cứu các quyết định quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác quản lý chuyên môn của các nhà trường, của Phòng GDĐT và kế hoạch giáo án của GV. + Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lý các hoạt động Tổ chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài, những văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, đào tạo liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt động của Tổ chuyên môn, quản lý hoạt động Tổ chuyên môn. Đối tượng khảo sát sẽ là GV, tổ trưởng TCM, ban giám hiệu. + Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý của tổ trưởng TCM ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. + Phương pháp xử lý, phân tích và sử dụng các thông tin đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng: + Lập hồ sơ, biểu bảng, biểu mẫu, kiểm chứng tính khả thi. Thống kê so sánh, phân tích trường hợp điển hình. + Dựa trên thực trạng quản lý hoạt động TCM của CBQL qua các nguồn số liệu, các số liệu thống kê về chất lượng HS qua từng năm học gần đây nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động TCM ở nhà trường. c. Đối tượng khảo sát: Tổ chuyên môn (Tổ chuyên môn 1+2+3; Tổ chuyên môn 4+5) - Trường Tiểu học Khúc Xuyên, Thành phố Bắc Ninh. 1.2.3. Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện: a. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động Tổ chuyên môn và công tác quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh.
- 4 - Khảo sát thực trạng hoạt động Tổ chuyên môn, thực trạng công tác quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh và phân tích nguyên nhân của thực trạng. - Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. b. Phạm vi: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý của tổ trưởng TCM và vai trò chỉ đạo, hỗ trợ của Ban giám hiệu đối với hoạt động TCM ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh. c. Thời gian: Tập trung nghiên cứu trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 01/2022. 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến 2.1. Điểm mới của sáng kiến với các biện pháp được trình bày Có thể thấy trong thời gian gần đây, đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục đang là một nhu cầu cấp bách. Chất lượng giáo dục ở các bậc học đều được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm, đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự thay đổi toàn diện để có thể đáp ứng yêu cầu phát triển của mỗi cá nhân, của xã hội. Để đạt được thay đổi như mong muốn của xã hội thì ngành giáo dục nói chung, các nhà trường nói riêng phải có một hệ thống các biện pháp để tiến hành một cách đồng bộ. TCM ở mỗi đơn vị trường học sẽ là nơi thực hiện những biện pháp đó một cách cụ thể và hiệu quả nhất. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động TCM thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 2.2. Ưu điểm nổi bật của sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn tại đơn vị Tạo sự thay đổi trong hoạt động sinh hoạt chuyên môn, để việc sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu và bám sát các nhiệm vụ năm học. Sinh hoạt chuyên môn thực sự là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, để góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ năm học. Giúp GV có đủ điều kiện tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. 3. Đóng góp của sáng kiến Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động Tổ chuyên môn hiện nay ở trường Tiểu học, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động TCM góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các TCM, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh.
- 5 PHẦN 2: NỘI DUNG Chương 1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC KHÚC XUYÊN, THÀNH PHỐ BẮC NINH 1. Khái niệm cơ bản * Quản lý: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. * Khái niệm về Tổ chuyên môn: TCM là tổ chức cơ sở của bộ máy hành chính nhà trường; là nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện và bồi dưỡng GV về chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất đạo đức nhà giáo ; thông qua các hoạt động của tổ, năng lực giảng dạy và chuyên môn, nghiệp vụ của GV từng bước được nâng cao. * Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn: Quản lý hoạt động TCM là một dạng của quản lý nhà trường, đó chính là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội, các nguồn lực trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả các hoạt động của TCM. 2. Chủ trương đổi mới giáo dục Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29- NQ/TW của về nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD-ĐT; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII là vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, phát triển nguồn nhân lực. Quan điểm của Đại hội Đảng lần thứ XII thể hiện sự kế thừa và phát triển trên cơ sở tinh thần tư tưởng Đại hội lần thứ XI. Nghị quyết số 88 của Quốc hội khẳng định: “Đổi mới Chương trình, Sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
- 6 hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.” * Đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng Đổi mới căn bản mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GDĐT. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo. * Mục tiêu giáo dục theo CTGDPT 2018 Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành CTGDPT (sau đây gọi tắt là Chương trình GDPT 2018), CTGDPT cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Chương trình giáo dục TH giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt. * Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục của CTGDPT 2018 Dạy học thông qua hoạt động tích cực của người học: Các phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng tích cực hoá hoạt động của HS, trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Tổ chức hoạt động dạy học tích hợp, phân hóa: Ở cấp TH, một mặt thực hiện giáo dục toàn diện và tích hợp, mặt khác, thiết kế một số môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho HS lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và sở trường của bản thân. Ở cấp TH, CTGDPT 2018 tiếp tục xây dựng một số môn học có tính tích hợp trên cơ sở phát triển các môn học tích hợp đã có như: Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lí, Khoa học.
- 7 * Định hướng đổi mới đánh giá kết quả giáo dục của CTGDPT 2018 Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của HS trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. 3. Hoạt động của Tổ chuyên môn Hoạt động chuyên môn của TCM là một hoạt động thiết yếu, chủ lực cho tất cả hoạt động giáo dục. Vai trò quản lý của tổ trưởng góp phần không ít vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Mọi công tác chuyên môn được bàn bạc, thống nhất và đi đến việc thực hiện đều phải qua các sinh hoạt giữa các thành viên trong tổ nhằm đảm bảo hiệu quả đúng theo mọi tiến độ của kế hoạch năm học đã được xây dựng. TCM có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, xây dựng chương trình giảng dạy bộ môn, quản lý GV trong tổ một cách cụ thể, đi sát các lớp, cập nhật tình hình chất lượng HS cũng như trình độ, năng lực của GV trong công tác giảng dạy và giáo dục ở nhà trường. Từ nhiệm vụ của TCM ta có thể thấy các hoạt động của TCM bao gồm: Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học, giáo dục HS theo CTGDPT cấp TH trên cơ sở kế hoạch kế hoạch giáo dục nhà trường; Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động dạy học, giáo dục HS của TCM; Giám sát, đánh giá hoạt động dạy học, giáo dục HS của TCM. Tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về kết quả hoạt động chuyên môn của tổ mình phụ trách. Do vậy, tổ trưởng chuyên môn bao giờ cũng phải là người có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững nhất trong tổ và cũng là người có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng quản lý tốt, đặc biệt là người có uy tín cao trong tập thể nhà trường và tập thể tổ. Công việc của người tổ trưởng chuyên môn phải thực hiện là: Xây dựng kế hoạch hoạt động của TCM, chỉ đạo xây dựng kế hoạch cá nhân GV trong tổ; Thường xuyên chỉ đạo và giám sát các khâu: soạn, giảng, chấm, chữa bài và đánh giá xếp loại HS của từng thành viên trong tổ theo đúng các văn bản chỉ đạo của ngành; Tổ chức sinh hoạt TCM một cách có hiệu quả, góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như phương pháp chủ nhiệm, giáo dục đạo đức HS; Chỉ đạo tốt việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm của các thành viên trong tổ; Tham gia đoàn kiểm tra GV cũng như kiểm tra chuyên đề theo quyết định của hiệu trưởng nhà trường; Giải đáp những ý kiến, thắc mắc của tổ viên trong khả năng có thể và đề đạt những ý kiến của tổ viên trong tổ khi cần hiệu trưởng giải quyết.
- 8 Tóm lại: Tổ trưởng chuyên môn chính là cầu nối giữa GV với hiệu trưởng, giúp hiệu trưởng quản lý tốt hoạt động chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục của trường. 4. Nội dung công tác quản lí Tổ chuyên môn ở trường Tiểu học 4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tổ chuyên môn TCM là tổ chức cơ sở của bộ máy hành chính nhà trường; là nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện và bồi dưỡng GV về chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất đạo đức nhà giáo ; thông qua các hoạt động của tổ, năng lực giảng dạy và chuyên môn, nghiệp vụ của GV từng bước được nâng cao. Mặt khác, TCM có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, quản lý kế hoạch và hoạt động của tổ viên; là nơi để triển khai, kiểm tra, đánh giá các mục tiêu và nội dung của việc đổi mới CTGDPT. Từ cơ cấu tổ chức của TCM, ta thấy hoạt động của TCM là tổ hợp các hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được điều hành bởi người quản lý trực tiếp là tổ trưởng chuyên môn. Hoạt động của TCM diễn ra theo năm học, theo kế hoạch đã được hoạch định trước, mang tính chất pháp lý, đòi hỏi mọi thành viên trong tổ tự giác chấp hành. Hoạt động của TCM bao gồm hoạt động chuyên môn của tổ, các hoạt động hành chính và hoạt động phối hợp với các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường. Trong đó, hoạt động chuyên môn của TCM là hoạt động trọng yếu, bao gồm các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và hoạt động sư phạm của GV. Cụ thể: - Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác; - Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; - Tham gia đánh giá, xếp loại GVTH theo quy định Chuẩn nghề nghiệp GVTH và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. - TCM sinh hoạt định kỳ hai tuần một lần. Như vậy, có thể nói TCM trong nhà trường TH là đơn vị cơ sở cơ bản để thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT, địa phương và của nhà trường. Hoạt động của TCM có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Chính vì vậy, nếu quản lý tốt hoạt động của TCM thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục của trường. SHCM là một quá trình các GV tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của HS. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệp và trải nghiệm những điều mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế. Cũng là nơi đúc rút kinh nghiêm để áp dụng vài thực tiễn bài học. Để đảm bảo SHCM hiệu quả, trước hết hiệu trưởng trường TH cần xác định rõ SHCM là trụ cột, là quan trọng nhất để đổi mới quản lý trong nhà
- 9 trường, nâng cao chất lượng HS. Qua dự giờ, trao đổi, thảo luận, mỗi GV có cái nhìn và cách nhìn khác nhau, có suy nghĩ cảm nhận khác nhau về HS và bài học của các em. Khi các ý kiến khác nhau đó được chia sẻ cho mọi người cùng thấy sẽ làm cho việc phân tích bài học trở nên phong phú, sâu sắc, đa chiều, đa dạng. Từ đó, GV có góc nhìn toàn cảnh, phong phú và rõ nét hơn về tất cả các vấn đề liên quan đến việc dạy và học và các cách giải quyết chúng. 4.2. Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn quản lý hoạt động dạy - học 4.2.1. Chỉ đạo Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lí giữa các nội dung giáo dục, giúp HS hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho HS được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở TH. 4.2.2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Tổ chuyên môn * Chỉ đạo TCM đổi mới phương pháp dạy học: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo phương châm “giảng ít, học nhiều”. Chuyển quá trình dạy học, giáo dục thành quá trình tự tự học, tự phát triển phẩm chất, năng lực HS, tăng hứng thú và hình thành năng lực tự học để đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mỗi HS. Coi trọng sự phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chuyển cách học từ chủ yếu là lắng nghe và ghi chép sang suy nghĩ và phản hồi tích cực với bạn, với thầy, phối hợp các hoạt động học tập của cá nhân và của nhóm. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống. * Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục: Đổi mới căn bản đánh giá giáo dục đạo đức, xây dựng thói quen hình thành nhân cách; tăng cường giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền của trẻ em; bình đẳng giới; kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của HS trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh giá của giáo viên, của cha mẹ HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HS khác.
- 10 Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục. Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên HS, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình HS và xã hội. Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại HS ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục. * Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý: Giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho GV quan tâm đến HS và đổi mới phương pháp dạy học. Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết chấm dứt tình trạng HS “ngồi nhầm lớp”. Thực hiện khen thưởng HS đúng quy định, thực chất; tránh tùy tiện, máy móc, khen tràn lan, gây bức xúc cho cha mẹ HS và dư luận xã hội. * Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới sinh hoạt TCM có hiệu quả cao, gồm: (1) Chỉ đạo TCM xây dựng kế hoạch sinh hoạt TCM. (2) Phát huy vai trò đội ngũ GV cốt cán trong hoạt động TCM. (3) Giám sát việc thực hiện đúng quy trình trong sinh hoạt TCM. (4) Chỉ đạo TCM chú trọng nâng cao chất lượng các buổi thảo luận cho từng bài học được nghiên cứu đảm bảo thời gian, thời lượng, hình thức tổ chức phong phú. (5) Phát hiện bồi dưỡng TCM theo tinh thần: Người biết nhiều dạy nhiều dạy người biết ít, người biết ít dạy người chưa biết. 4.2.3. Giám sát, đánh giá hoạt động của Tổ chuyên môn Giám sát, đánh giá là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý và là bước khởi đầu tạo tiền đề cho việc trước khi đưa ra quyết định, lập kế hoạch Đó là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, là việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm hạn chế để điều chỉnh kịp thời các kế hoạch đã đề ra và có phương pháp tổ chức chỉ đạo kịp thời, hợp lý. Khi giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động TCM trong trường TH cần trả lời các câu hỏi sau:
- 11 (1) Đánh giá việc thực hiện các bước sinh hoạt TCM. Những khó khăn, những thuận lợi, các điều kiện khác có tác động đến sinh hoạt TCM. (2) Đánh giá mức độ, nội dung, hình thức chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học của GV tại TCM, của GV cùng nhóm và khác nhóm, cùng môn và khác môn, (3) Đánh giá việc hỗ trợ và giúp đỡ nhau để hoàn thiện các kỹ năng hiện có, bổ sung những kỹ năng, phương pháp, phương tiện mới và giải quyết các vấn đề liên quan tới lớp học của GV tại TCM. (4) Đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện TCM của nhà trường theo mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình đánh giá, hiệu trưởng - người quản lý cần xác định rõ mục tiêu đánh giá, phương tiện đánh giá, hình thức tổ chức đánh giá sao cho phù hợp nhất và có hiệu quả nhất để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn đạt hiệu quả cao. 5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động Tổ chuyên môn 5.1. Các yếu tố chủ quan 5.1.1. Đặc thù nghề nghiệp người giáo viên Tiểu học Hoạt động sư phạm của người GVTH gồm có: hoạt động dạy, hoạt động giáo dục, hoạt động tự hoàn thiện chuyên môn, nghiệp vụ và hoạt động xã hội. Từ cách nhìn nhận về người GVTH trên đây, có thể thấy lao động của người GVTH có những đặc điểm riêng, họ là những GV với tư cách “ông thầy tổng thể” trong dạy học. Người GVTH không phải chỉ “dạy chữ” mà phải thực hiện mục tiêu “dạy chữ” trong mục tiêu “dạy người”, phải rèn cho trẻ bắt đầu hình thành tính cách con người. Những đặc điểm đó là: - Đối tượng giáo dục là trẻ em đang ở lứa tuổi hồn nhiên, hiếu động. - Công cụ lao động của người GV là trí tuệ và phẩm chất của chính mình. Người GV dùng trí tuệ và nhân cách của mình để tác động vào đối tượng mà trí tuệ, nhân cách còn đang non trẻ đang cần hình thành và rèn luyện. Công cụ này sẽ tác động có hiệu quả khi người thầy có uy tín cao về phẩm chất và năng lực. Hay nói cách khác là nếu đức và tài của thầy giáo càng cao thì sức thuyết phục HS càng lớn. - Lao động của người GV đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn vì GV tạo ra sức lao động mới trong từng con người nhờ quá trình phức tạp, tinh tế và công phu. Tóm lại, lao động của người GV, đặc biệt là người GVTH là một loại hình lao động đặc thù mang tính “khai sáng” cho con người, từng bước cải thiện con người tự nhiên thành con người xã hội. 5.1.2. Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 1) CSVC - kỹ thuật phục vụ dạy học lớp học, bàn ghế, bảng đen, phòng chức năng phụ trợ, thư viện, phòng thí nghiệm, phòng dạy chuyên đề. Người tổ trưởng chuyên môn phải biết quan tâm tới điều kiện CSVC phục vụ dạy học của